SKKN Một vài kinh nghiệm về rèn luyện quan sát mẫu vật, kênh hình trong chương trình Sinh học Lớp 6
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một vài kinh nghiệm về rèn luyện quan sát mẫu vật, kênh hình trong chương trình Sinh học Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một vài kinh nghiệm về rèn luyện quan sát mẫu vật, kênh hình trong chương trình Sinh học Lớp 6
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THỊ XÃ BUÔN HỒ TRƯỜNG THCS NGÔ MÂY =====o0o===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT VÀI KINH NGHIỆM VỀ RÈN LUYỆN QUAN SÁT MẪU VẬT, KÊNH HÌNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC LỚP 6”. GIÁO VIÊN : TRẦN THỊ VÂN TỔ TỰ NHIÊN Tháng 3 năm 2020 0 PHẦN I – PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu của toàn cầu hiện nay. Đối với nước ta, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển con người mới toàn diện, có tri thức, có học vấn, có năng lực tư duy hành động, có khả năng tiếp thu được những tinh hoa của các nước trên thế giới để xây dựng đất nước giàu mạnh. Vì thế, Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam qui định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Chương trình sinh học 6 nghiên cứu chủ yếu về giới thực vật - một thế giới tự nhiên bao quanh chúng ta gần gũi. Vì vậy nguồn vật mẫu sống động và dễ kiếm tìm. Vật mẫu là phương tiện dạy học mang lại hiệu quả cao, thu hút sự tìm tòi và khám phá của học sinh. Mặt khác, Sinh học 6 nghiên cứu toàn bộ giới thực vật, từ những kiến thức về tế bào thực vật đơn vị sống đến những kiến thức về sinh lý thực vật, môi trường, giới nấm. Nội dung kiến thức thường được diễn đạt qua tranh vẽ, mô hình Là giáo viên đứng lớp tôi nhận thức được trách nhiệm của mình không ngừng học tập nâng cao kiến thức đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy - học. Bản thân tôi đã tập huấn, nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở, tôi nhận thấy rằng trong hệ thống các phương pháp dạy học thì phương pháp tự lực quan sát tìm tòi kiến thức là một trong những phương pháp trọng tâm của dạy học Sinh học nói chung và Sinh học lớp 6 nói riêng. Do yêu cầu của ngành trong đổi mới phương pháp dạy học. Do đặc trưng của môn sinh học 6 đòi hỏi quan sát trên mẫu vật, kênh hình là chủ yếu làm cho học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, tự lực sáng tạo, phát triển tư duy. Trên cơ sở đó tôi áp dụng vào sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: Một vài kinh nghiệm về rèn luyện quan sát mẫu vật, kênh hình trong chương trình sinh học lớp 6. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Qua đề tài này tôi mong muốn nâng cao chất lượng bộ môn Sinh học. Học sinh yêu thích môn Sinh học hơn. 3. Đối tượng nghiên cứu Để làm rõ được mục đích tôi đã nói rõ ở trên, tôi đã lấy đối tượng nghiên cứu là học sinh khối 6 Trường THCS Ngô Mây 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thông qua hầu hết tiết dạy môn Sinh học 6 hàng ngày ở các lớp mà bản thân được phân công giảng dạy năm học 2018-2019 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra quan sát. - Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp thực nghiệm. 2 tạo cho các em một thói quen làm việc thì sẽ dễ dàng hơn, nhưng ở đây các giáo viên không phải tiết nào cũng thực hiện được. Qua nhiều năm công tác giảng dạy lớp 6, tôi nhận thấy việc thay đổi môi trường học tập làm cho các em cảm thấy thích thú khi được gạp thầy cô bạn bè mới nhưng các em cũng găp không ít khó khăn: các em phải làm quen với nhiều môn học mới và khó, mỗi môn học giáo viên có phương pháp giảng dạy khác nhau. Vì vậy hiệu quả học tập chưa cao. Riêng bộ môn trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy các em có thể hiểu bài trên lớp nhưng lại nhanh quên, khi kiêm tra bài cũ, kiểm tra viết thì kết quả chưa cao. Qua thử nghiệm, khảo sát một số phương pháp dạy học tôi thấy phương pháp trực quan góp phần khắc phục khó khăn trên Để trả lời được các câu hỏi các em phải quan sát, đây là đặc thù của bộ môn sinh học nói chung và Sinh học 6 nói riêng. Về kênh hình: Màu sắc đẹp thu hút sự tò mò của các em học sinh lớp 6. Các chi tiết đầy đủ cụ thể, thể hiện rõ cần nghiên cứu, hoạ tiết đẹp, bắt mắt. Trong hệ thống kênh hình còn giới thiệu được tính đa dạng, phong phú của giới thực vật có nhiều đại diện quý hiếm khó thu lượm hoặc chỉ có ở những vùng nhất định (ví dụ cây nắp ấm). Riêng mảng các hiện tượng sinh lý, chức năng kênh hình giới thiệu lại ở dạng mô tả thí nghiệm có sẵn. Ở đây nhiều thí nghiệm, thực nghiệm có thể làm được song việc giới thiệu thí nghiệm giúp học sinh có thể tiến hành độc lập ở nhà theo dõi kết quả và đối chiếu rút ra kết quả báo cáo. Rèn cho học sinh khả năng nghiên cứu khoa học. Dạng mẫu vật thật dễ phân tích dễ tìm, dễ kiếm, học sinh dễ nhận biết được cấu tạo ngoài của thực vật, môi trường sống và vai trò của thực vật đó đối với đời sống con người, các em có thể dễ dàng phân loại lá theo kiểu gân, kiểu mọc, lá đơn, lá kép... Với điều kiện trang thiết bị hiện có của trường trung học cơ sở, các em có thể tiến hành quan sát cấu tạo vật thể bằng kính lúp, kính hiển vi trên các tiêu bản có sẵn. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp Trang bị cho học sinh phương pháp, kĩ năng học tập phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh thói quen học tập tích cực, chủ động trong sát tìm tòi,tự thu thập kiến thức. Sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học Sinh học nên cho học sinh quan sát, tư duy tự lập, lĩnh hội kiến thức và mạnh dạn trình bày ý kiến trước tập thể. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp b.1. Bằng việc chủ động quan sát giúp học sinh tự nhận định khái quát vấn đề cần nghiên cứu. Bằng trực giác kiểm tra vật mẫu học sinh sẽ tìm tòi kiến thức khái quát nhận định được bao quát kiến thức cần nghiên cứu. Biết phân tích hay mô tả mẫu vật từ đó học sinh tự thu thập thông tin vào vở bài tập hay phiếu học tập. 4 HS quan sát hình 9.2 phân loại rễ vào phiếu học tập. - Cây rễ cọc: Cây bưởi, hồng xiêm,... - Cây rễ chùm: cây tỏi, cây lúa và làm phiếu học tập phân loại rễ. - GV tiếp tục rèn luyện kĩ năng quan - HS lấy ví dụ sát cho HS bằng cách cho các ví dụ về cây có rễ cọc, cây có rễ chùm. Như đã trình bày ở trên qua việc quan sát vật thật cộng với quan sát tranh học sinh đã nắm được một cách khái quát về đặc điểm của rễ cọc, rễ chùm. Từ đặc điểm khái quát đó mà các em có thể phân loại rễ, nhận biết được cây rễ cọc, cây rễ chùm trong tự nhiên bằng cách so sánh với vật mẫu, tranh mẫu. b.2. Bằng quan sát giúp học sinh phân tích đặc điểm nội dung kiến thức của vấn đề nghiên cứu. Quan sát trên vật mẫu để tìm hiểu phân tích nội dung kiến thức: Ví dụ: Bài 9 - Các loại rễ và các miền của rễ Như ta đã biết ngoài mục tiêu nhận biết được rễ cọc, rễ chùm thì học sinh còn phải biết nêu đăc điểm của rễ cọc, rễ chùm một cách chính xác. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Trên cơ sở học sinh xác định được - Phân biệt nhóm cây : đâu là nhóm cây rễ cọc, đâu là nhóm + rễ cọc cây rễ chùm trong mẫu vật của tổ. + rễ chùm - GV định hướng cho học sinh quan sát so sánh rễ cọc khác rễ chùm ở - Học sinh quan sát đại diện rễ cọc và những điểm nào? rễ chùm bằng mắt thường và bằng - GV yêu cầu học sinh quan sát rễ kính lúp. cây bưởi và ghi lại đặc điểm của rễ + Rễ cây bưởi (rễ cọc) gồm 1 rễ cây bưởi. cái to dài. Rồi từ đó mọc ra các rễ - GV yêu cầu học sinh đối chiếu kết con nhỏ hơn và rễ cháu bé li ti. quả quan sát nhận xét với hình 9.1 a - HS đối chiếu trên hình 9.1a - GV yêu cầu học sinh xác định rễ cái, con, cháu trên hình. - Học sinh xác định các rễ cái, con - GV yêu cầu HS quan sát rễ lúa ghi trên hình. lại đặc điểm. - HS quan sát ghi lại đặc điểm: Rễ lúa (rễ chùm) gồm nhiều rễ to dài gần bằng nhau mọc toả chùm từ gốc 6 3. Rễ cọc. 4. Rễ chùm. - GV treo bảng chuẩn kiến thức để học sinh so sánh và nhận xét hiểu biết của nhóm mình. - HS tự cho điểm nhóm mình Như vậy để hoàn thành được dạng bài tập này học sinh phải có kiến thức tổng hợp về các loại rễ, biết phân biệt các loại rễ và biết được đặc điểm của từng loại rễ. b.4. Quan sát cấu tạo hiển vi và chức năng của từng bộ phận. Yêu cầu học sinh phải biết quan sát trên tranh vẽ hoặc các tiêu bản hiển vi có sẵn. Giáo viên cung cấp cho học sinh một nguyên tắc quan sát đó là: Quan sát cấu tạo chung khái quát đến quan sát cấu tạo chi tiết và từ đó mà dự đoán, nhận địnhvề chức năng sinh lý của các cơ quan, bộ phận. Ví dụ: Bài 9 - Các loại rễ và các miền của rễ. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phần 2 : Các miền của rễ - GV yêu cầu học sinh tham khảo 2 SGK. - HS tham khảo phần 2 SGK. - GV định hướng : HS quan sát H.9.3 - HS quan sát hình 9.3 xác định vị trí SGK ghi nhớ kiến thức bằng trực các miền của rễ trên tranh. giác xác định vị trí các miền của rễ trên tranh. - HS xác định các miền của rễ trên vật thật - HS đối chiếu vị trí của các miền với chức năng mỗi miền của rễ. - HS chỉ các miền của rễ và chức năng của mỗi miền. - GV rèn luyện kỹ năng quan sát bằng cách cho HS xác định các miền của rễ trên vật thật. * Lưu ý: Cho nhiều HS được thực hành và trình bày trước tập thể. - GV định hướng : với vị trí các miền 8 Khi quan sát các em biết nhận xét các hiện tượng thực tế, kết hợp với quan sát các thí nghiệm chứng minh. Học sinh biết giải thích biểu hiện của các hiện tượng sinh lý thực vật. Ví dụ : Bài 17 - Sự vận chuyển các chất trong thân Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Vận chuyển nước và muối khoáng hoà tan. - GV yêu cầu HS nêu dụng cụ để tiến - HS mô tả lại thí nghiệm hành thí nghiệm, sau đó mô tả lại thí nghiệm. - HS trả lời : Cánh hoa có màu hồng. HS : Có sự vận chuyển nước và muối khoáng trong thân (nước và muối khoángvận chuyển từ - Em có nhận xét gì về sự thay đổi màu thân lên cánh hoa). sắc cánh hoa của cành hoa cắm vào cốc nước pha mực đỏ? - Theo em vì sao cánh hoa lại chuyển sang màu hồng khi cắm cành hoa vào cốc nước pha mực đỏ? - GV định hướng cho học sinh xác định nước và muối khoáng được vận chuyển qua phần nào của thân, cành. - Yêu cầu học sinh cắt phần thân của cành cắm trong cốc nước màu đỏ và quan sát trong kính lúp. - HS hoạt động quan sát lát cắt của thân trên kính lúp (theo nhóm) và báo cáo trước lớp: + Nước và muối khoáng hoà tan vận chuyển qua mạch gỗ của thân. -Xác định nước và muối khoáng vận chuyển qua bộ phận nào của thân (phần bị nhuộm màu). 10
File đính kèm:
- skkn_mot_vai_kinh_nghiem_ve_ren_luyen_quan_sat_mau_vat_kenh.doc