SKKN Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi phần di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính trong chương trình Sinh học 9
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi phần di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính trong chương trình Sinh học 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi phần di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính trong chương trình Sinh học 9
PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi phần di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính trong chương trình sinh học 9.” Họ và tên: NGUYỄN TIẾN DŨNG Đơn vị công tác: THCS TÔ HIỆU Trình độ: THẠC SĨ SINH HỌC Krông Ana, tháng 03 năm 2016 I. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Nói đến việc chọn lựa và bồi dưỡng học sinh giỏi nhất là học sinh ở các trường phổ thông thuộc vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa là nói đến một công việc cực kỳ khó khăn. Nhiều trường thậm chí nhiều năm liền bồi dưỡng cũng không có học sinh đạt giải vòng huyện, vòng tỉnh. Trường chúng tôi mặc dù đã có sự quan tâm và đầu tư nhất định cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi nhưng tỉ lệ thành công còn hạn chế và số học sinh giỏi hằng năm cũng chưa nhiều. Để có được đội tuyển học sinh giỏi thi đạt kết quả tốt, vấn đề không hoàn toàn đơn giản. Kiến thức môn học, tâm lý, phương pháp giáo dục vốn có của người thầy chưa đủ. Người thầy còn phải dành rất nhiều tâm sức, kinh nghiệm, sự hiểu biết, sự cố gắng của mình vào việc tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh. Thực tế cho thấy, những đồng chí giáo viên được phân công phụ trách bồi dưỡng học sinh giỏi rất lo lắng, trăn trở bởi họ đã bỏ ra nhiều công sức, lăn lộn với học sinh mà hiệu quả chưa cao, chất lượng đội tuyển vẫn thấp. Vậy nguyên nhân là vì sao? Theo tôi có nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân đó là giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tuyển chọn học sinh, phương pháp bồi dưỡng chưa phù hợp. Qua quá trình tìm hiểu, trao đổi cùng với đồng nghiệp, các giáo viên ở các trường bạn trong huyện về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tôi nhận thấy rằng: Khi hướng dẫn học sinh học lý thuyết và giải bài tập phần di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính trong chương trình sinh học 9 học sinh gặp rất nhiều khó khăn. Vì các em không hiểu được bản chất, kiến thức không sâu. Từ những lý do trên, tôi thực hiện để tài: “ Một vài kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi phần di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính trong chương trình sinh học 9.” hi vọng rằng những kinh nghiệm nhỏ này phần nào giúp thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp tháo gỡ những vướng mắc trong việc tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi phần di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính trong chương trình sinh học 9. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài * Mục tiêu: Sáng kiến kinh nghiệm sẽ là cơ sở để giáo viên định hướng tuyển chọn học sinh; giúp học sinh củng cố, năm vững kiến thức và có phương pháp giải bài tập di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính hiệu quả. * Nhiệm vụ: Sáng kiến đưa ra một số biện pháp giúp giáo viên tuyển chọn học sinh giỏi, hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính hiệu quả. 3. Đối tượng nghiên cứu 1 II. Phần nội dung 1. Cơ sở lý luận Dựa trên những nghiên cứu về phương pháp dạy học, tâm lý giáo dục học sinh và các vấn đề thường gặp khi bồi dưỡng học sinh giỏi qua môn Sinh học. Dựa trên hướng dẫn chuẩn kiến thức - kỹ năng môn sinh học THCS, tài liệu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 2. Thực trạng 2.1 Thuận lợi - Khó khăn * Thuận lợi - Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục, của Ban giám hiệu nhà trường, Công đoàn. - Giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, có kinh nghiệm bồi dưỡng, có tinh thần tự học và sáng tạo. - Bản thân giáo viên luôn tích cực chủ động nghiên cứu, tìm tòi, khám phá, tận dụng công nghệ thông tin để tích lũy kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn để phục vụ công tác giảng dạy cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi. * Khó khăn - Những học sinh có năng lực, tư duy tốt đều thích thi môn như: Toán, Lý, Hóa và tiếng Anh. Vì vậy, việc chọn học sinh có năng lực để bồi dưỡng môn Sinh học là rất khó; số lượng học sinh thì ít mà các môn thi lại nhiều. - Một số phụ huynh lại không muốn cho con em mình tham gia thi môn Sinh học cho nên công tác chọn đội tuyển để bồi dưỡng môn Sinh học rất khó khăn. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của đội tuyển. 2.2 Thành công - Hạn chế * Thành công - Học sinh hứng thú học tập có sự trao đổi thông tin một cách tích cực, đưa ra được nhiều phương án giải quyết cho cùng một vấn đề. - Giáo viên cũng đã có một số thành tích trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. * Hạn chế - Thư viện trường có ít tài liệu tham khảo cho học sinh và giáo viên nên việc tìm kiếm tài liệu còn khó khăn. - Tài liệu, nhất là phương pháp, hình thức bồi dưỡng, những bài viết, những chuyên đề về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi còn quá ít. 2.3 Mặt mạnh - Mặt yếu * Mặt mạnh - Đa số các em học sinh có tinh thần tự học tốt, chăm học, lịch sự giúp đỡ bạn bè trong học tập. - Tinh thần làm việc của giáo viên rất tích cực và có trách nhiệm. * Mặt yếu - Hầu hết nhà các em xa trường học nên khó khăn cho việc đi lại, đặc biệt là những tháng mùa mưa. 3 Biện pháp 2: Định hướng học tập cho học sinh Khi đã chọn được đội tuyển, thì một việc cũng hết sức quan trọng đó là định hướng học tập cho các em. Nhiều em sau khi đã theo học môn này lại chuyễn sang học môn kia, hoặc theo học nhiều môn nên kết quả đạt được ở một môn là không cao, khi tham gia thi thì không đạt kết quả. Bằng cách trò chuyện, hướng dẫn, và tìm hiểu nguyện vọng của các em, từ đó tôi đã định hướng đúng theo năng lực và nguyện vọng cho học sinh của mình. Một điều mà tôi nhận thấy trong nhiều năm đảm nhận công việc này là: muốn bồi dưỡng có hiệu quả đối với một em học sinh nào thì điều đầu tiên là em đó phải say mê, yêu thích bộ môn mà mình đã lựa chọn. Chính vì vậy, mà ở mục trên tôi đã khẳng định: việc lựa chọn được đội tuyển là sự thành công bước đầu, là phần quyết định có hiệu quả cao nhất trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Biện pháp 3: Hướng dẫn cách học cho học sinh Về kiến thức cơ bản thì các em cần nắm vững theo trong sách giáo khoa và vở học, thường phần này khi ôn tôi chỉ khái quát nhanh, chính vì vậy học sinh cần học ở nhà thì mới tiếp thu được kiến thức mới. Ngoài ra, học sinh cần sưu tầm thêm những vấn đề liên quan đến kiến thức học, để cùng trao đổi tìm ra lời giải, cũng là cách khắc sâu kiến thức. Về cách trả lời câu hỏi thì cần yêu cầu học sinh trả lời một cách chính xác, khoa học và mang tính hệ thống. Phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mạch lạc khi viết bài. Phải soát lại cách chấm câu, các thành phần của mệnh đề, cách cấu trúc câu phức hợp. Bài làm cần trình bày khoa học, đẹp và không vi phạm quy chế. Biện pháp 4: Phân chia các loại kiến thức Trong kiến thức Sinh học ở chương trình trung học cơ sở có nhiều loại kiến thức, chính vì vậy việc phân loại kiến thức là rất quan trọng để cho học sinh dễ học, dễ nắm bắt kiến thức. Đồng thời ở một loại kiến thức người giáo viên phải lựa chọn một phương pháp thích hợp để truyền thụ kiến thức, sao cho người học dễ nắm bắt và kích thích được trí tuệ của các em. Biện pháp 5: Sưu tầm tài liệu bồi dưỡng Đối với giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi thì việc sưu tầm tài liệu để bồi dưỡng là rất quan trọng, quyết định phần lớn thành công cho việc đạt kết quả cao. Nhận thấy được điều này, bản thân tôi đã sư tầm nhiều loại tài liệu liên quan đến kiến thức học sinh giỏi bộ môn mà mình đảm nhiệm. Ngoài những sách có trong thư viện trường, tìm mua ở các hiệu sách, tư liệu trên internet, tôi còn sưu tầm các đề kiểm tra học sinh giỏi bộ môn Sinh học cấp huyện và tỉnh qua các năm. Đối với học sinh, cung cấp cho các em một số sách học tốt, yêu cấu đọc các sách có ở thư viện và sư tầm thêm các sách, vở ôn ở các anh chị học ôn khoá trước. Đồng thời cần giáo dục cho các em hiểu rằng: Ngoài việc kiến thức được ôn chỉ là một phần nhỏ, thì phần quyết định thành công là việc đọc thêm nhiều kiến thức có ở trong các sách báo, hay trên internet. Biện pháp 6: Khích lệ, động viên kịp thời 5 a/ Xác định sự phân ly về kiểu gen và kiểu hình ở F1 khi lai 2 giống cà chua thuần chủng thân cao, quả tròn và thân thấp, quả bầu dục? b/ Cây bố thân cao, quả bầu dục. Cây mẹ thân thấp, quả tròn. Xác định kiểu hình của F1? Giải a/ Bước 1: từ kiểu hình P → kiểu gen P. Theo bài ra ta có cà chua thân cao, quả tròn thuần chủng có kiểu gen là AB . Cây cà chua thân thấp, quả bầu dục ab . AB ab Bước 2: Viết sơ đồ lại. b/ Giải tương tự, có 4 sơ đồ lai. Ab x aB ; Ab x aB ; Ab x aB ; Ab x aB Ab aB ab aB Ab ab ab ab Dạng 2: Bài toán nghịch Biết kiểu hình của P, kết quả lai. Xác định kiểu gen P. Phương pháp: Bước 1: từ tỉ lệ phân ly kiểu hình của mỗi cặp tính trạng → kiểu gen P của mỗi cặp tính trạng. Bước 2: từ kiểu gen P của mỗi cặp tính trạng, biện luận → kiểu gen P và viết sơ đồ lại. Ví dụ: Ở lúa, gen A quy định cây cao, a quy định cây thấp; gen B quy định chín sớm, b quy định chín muộn. a/ Cho lúa cây cao, chín sớm lai với cây thấp, chín muộn, F1 thu được 801 cây cao chín sớm, 799 cây thấp chín muộn. Xác định kiểu gen của P? b/ Giao phấn lúa cây cao chín sớm với nhau, F1 được 600 cây lúa thân cao chín muộn, 1204 cây lúa thân cao chín sớm, 601 cây thấp chín sớm. Xác định kiểu gen của P? Giải a/ Bước 1: từ tỉ lệ phân ly kiểu hình của mỗi cặp tính trạng → kiểu gen P của mỗi cặp tính trạng. - Xét sự di truyền của từng cặp tính trạng: + Cao/Thấp = 801 = 1 suy ra P: Aa x aa 799 1 + Sớm/Muộn = 801 = 1 suy ra P: Bb x bb 799 1 Bước 2: từ kiểu gen P của mỗi cặp tính trạng, biện luận → kiểu gen P và viết sơ đồ lại. - Mỗi cặp tính trạng đều có sự phân ly là 1:1 nên sự di truyền chung của cả 2 cặp tính trạng có tỉ lệ phân ly là: (1:1)(1:1) = 1:1:1:1. Mặt khác, tỉ lệ phân ly chung ở F1 mà đề bài cho là 801:799 = 1:1; điều này chứng tỏ 2 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng trên liên kết hoàn toàn (có liên kết gen hoàn toàn). 7 quả tròn. Cho biết các gen liên kết với nhau. Viết sơ đồ lai minh họa từ P đến F2? Đ/S a/ P: AB x ab hoặc Ab x aB b/ F1 x (X): AB x AB hoặc Ab x AB AB ab Ab aB ab aB aB aB Bài 7: Lai hai ruồi dấm thuần chủng thân xám, cánh ngắn và thân đen, cánh dài, F1 thu được toàn ruồi thân xám, cánh dài. Cho ruồi F 1 tạp giao ở F 2 thu được 101 ruồi thân xám, cánh ngắn, 199 ruồi thân xám, cánh dài và 100 ruồi thân đen, cánh dài. a/ Biện luận viết sơ đồ lai từ P đến F2? b/ Phải chọn ruồi khác có kiểu gen và kiểu hình thế nào để khi lai với ruồi F1 ở trên thu được thế hệ con có tỷ lệ 3 ruồi thân xám, cánh dài:1 ruồi thân xám, cánh ngắn. Biết mỗi tính trạng do một gen quy định. Bài 8: Người ta thực hiện hai phép lai khác nhau ở một loài động vật: - Phép lai 1: Lai bố mẹ thuần chủng: lông dài, mắt thỏi với lông ngắn, mắt bình thường được F 1 toàn lông dài, mắt bình thường. Tiếp tục lai F 1 với nhau ở F 2 có 25% lông dài, mắt thỏi, 50% lông dài, mắt bình thường, 25% lông ngắn, mắt bình thường. - Phép lai 2: Lai bố mẹ thuần chủng: lông dài, mắt bình thường với lông ngắn, mắt thỏi được F 1 toàn lông dài, mắt bình thường. Tiếp tục lai F 1 với nhau được F2 có 75% lông dài, mắt bình thường, 25% lông ngắn, mắt thỏi . Biện luận xác định kiểu gen của các cặp bố mẹ trong hai phép lai trên và viết sơ đồ lai từ P đến F 2. Biết rằng cấu trúc của các nhiễm sắc thể không thay đổi trong giảm phân. CHUYÊN ĐỀ: DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH I. XÁC ĐỊNH KIỂU NST GIỚI TÍNH 1. Trong thiên nhiên, đã gặp 1 số kiểu NST giới tính như sau: XX, XY, XO (XX là đồng giao tử, XY hoặc XO là dị giao tử) - Đực XY, cái XX: người, động vật có vú, ruồi giấm - Đực XX, cái XY: các loại chim, bướm tằm, ếch nhái, bò sát . - Đực XO; cái XX: bọ xít, châu chấu, rệp. - Đực XX; cái XO: bọ nhầy. 2. Nếu cá thể được đề cập trong đề bài không nêu loài nào → kiểu NST giới tính có thể xác định theo 2 cách: - Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở thế hệ có tỉ lệ phân tính 3:1. Vì tính trạng này dễ xuất hiện ở cá thể XY → giới tính của cá thể đó thuộc NST giới tính XY - Dùng cách loại suy, lần lượt thử từng kiểu NST giới tính → kiểu nào cho kết quả phù hợp với đề bài thì nhận. Ví dụ 1: Cho 1 cá thể mang 1 cặp gen dị hợp quy định cánh thẳng giao phối với cá thể khác được F1 gồm 256 con cánh thẳng : 85 con cánh cong (chỉ toàn con đực) 9
File đính kèm:
- skkn_mot_so_kinh_nghiem_boi_duong_hoc_sinh_gioi_phan_di_truy.doc