SKKN Kết hợp một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực và kĩ năng của học sinh khi dạy môn Vật lý ở trường THCS

pdf 48 trang sklop6 11/08/2024 811
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kết hợp một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực và kĩ năng của học sinh khi dạy môn Vật lý ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Kết hợp một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực và kĩ năng của học sinh khi dạy môn Vật lý ở trường THCS

SKKN Kết hợp một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực và kĩ năng của học sinh khi dạy môn Vật lý ở trường THCS
 MỤC LỤC 
A. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 
 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1 
 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 2 
 3. Nhiêm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 2 
 4. Đối tượng và khách thế nghiên cứu .......................................................................... 2 
B. PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 3 
 1. Cơ sở lý luận. .............................................................................................................. 3 
 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. ................................................................................. 3 
 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. ....................................................................... 4 
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG TRƯỜNG 
THCS .................................................................................................................................. 6 
 1. Định nghĩa phương pháp dạy học tích cực ........................................................... 6 
 2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực ......................... 7 
 3. Một số phương pháp dạy học tích cực .................................................................. 9 
 4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực .......................................................................... 14 
Chương II. GIẢI PHÁP CỤ THỂ KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ 
THUẬT VÀO MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỤ THỂ ĐỂ PHÁT HUY 
NĂNG LỰC VÀ KĨ NĂNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA MÔN VẬT LÝ Ở 
TRƯỜNG THCS ............................................................................................................. 20 
 1.Áp dụng phương pháp dạy học dự án vào các tiết học vật lý: .......................... 20 
 2.Kết hợp các phương pháp và kĩ thuật dạy học theo mô hình lớp học đảo 
 ngược. ......................................................................................................................... 27 
 3.Một số điểm lưu ý khi xây dựng kế hoạch bài dạy để phối kết hợp được các 
 phương pháp và kĩ thuật tổ chức dạy học để phát huy năng lực và kĩ năng cho 
 học sinh khi dạy học môn Vật lý trong trường THCS .......................................... 39 
C - PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 45 
 1. Kết luận:..................................................................................................................... 45 
 2. Kiến nghị ................................................................................................................... 46 
 Những “kỹ sư tâm hồn” như chúng ta không thể tự bằng lòng với những hiểu 
biết ít ỏi về một thế giới mà ta đang tìm cách tác động để rồi dừng lại ở những biện 
pháp đơn giản trong buổi đầu phát triển Giáo dục: “người biết hai chữ dạy cho 
người biết một chữ”. Người biết kiến thức vững chưa đủ để dạy học, mà cần tìm ra 
phương pháp tác động đúng quy luật và phù hợp với từng đối tượng. 
 Vật lý học là một trong những môn khoa học về tự nhiên, nhiệm vụ chủ yếu 
của nó là nghiên cứu các hiện tượng vật lý, tìm nguyên nhân, khám phá ra các định 
luật vật lý phục vụ lợi ích của con người. 
 Vật lý là cơ sở cho nhiều ngành kỹ thuật. Những thành tựu của vật lý và kỹ 
thuật phục vụ rất nhiều cho cuộc sống của con người trên mọi mặt. 
 Vì vậy trong đổi mới phương pháp giáo dục thì phát triển trí tuệ và năng lực 
sáng tạo của học sinh có ý nghĩa quan trọng. Để có hiệu quả cao trong giảng dạy 
thì người giáo viên phải thường xuyên nghiên cứu, sử dụng những thành quả của 
những môn khoa học có liên quan, cần phải tiếp thu những thành tựu tiên tiến, 
những kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới. 
 Với những lý do trên nên tôi chọn đề tài: 
 “KẾT HỢP MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 
TÍCH CỰC NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC VÀ KĨ NĂNG CỦA HỌC 
SINH KHI DẠY MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THCS” 
 2. Mục đích nghiên cứu 
 Tôi chọn đề tài này với mục đích nghiên cứu tìm hiểu phương pháp phát huy 
tính tích cực, phát triển năng lực và phẩm chất trong học tập của học sinh ở trường 
THCS nói chung và phương pháp phát huy tính tích cực, phát triển năng lực và 
phẩm chất trong dạy học môn vật lý nói riêng, từ đó mà phối kết hợp các phương 
pháp và kĩ thuật dạy học một cách phù hợp để mang đến hiệu quả cao trong việc 
phát huy năng lực và kĩ năng cho học sinh trong trường THCS. Qua đó thấy được 
những mặt tích cực cũng như những hạn chế của học sinh trong việc học tập 
phương pháp mới, những thuận lợi ưu điểm hay khó khăn của giáo viên và học 
sinh khi áp dụng phương pháp này vào dạy học. 
 Từ đó rút ra những kinh nghiệm trong việc giảng dạy sau, này đồng thời đề 
xuất những ý kiến về những khó khăn khi dạy và học môn vật lý, phân môn vật lý 
trong môn Khoa học tự nhiên ngày càng đạt chất lượng cao hơn. 
 3. Nhiêm vụ nghiên cứu 
 Tìm hiểu bản chất của các phương pháp và kĩ thuật dạy học theo hướng tích 
cực sử dụng trong trường THCS 
 Vận dụng linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học trong tình huống cụ thể. 
 Đề ra những biện pháp để học sinh học theo phương pháp này đạt hiệu quả 
cao hơn. 
 4. Đối tượng và khách thế nghiên cứu 
 Đối tượng: Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực 
 Khách thể: Giáo viên và học sinh trường THCS 
 2 Kết quả của sự dạy và học đó làm cho giáo viên không có thói quen và kĩ 
năng trong phương pháp dạy học tích cực còn học sinh học tập chưa trở thành chủ 
thể của việc tiếp nhận thức kiến thức mới. 
 Khi chưa áp dụng đề tài vào giảng dạy các lớp ở trường tôi thu được và 
nhận thấy rằng học sinh tiếp nhận kiến thức thụ động, máy móc, không được phát 
triển về tư duy tích cực, chủ động ,sáng tạo. Học sinh có thể nhớ và thuộc kiến 
thức nhưng không hiểu sâu bản chất của kiến thức, vận dụng kiến thức không linh 
hoạt, nhạy bén, khả năng thực hành của các em chưa cao. 
 Kết quả khảo sát cụ thể của học sinh khối lớp 6,7,8,9 cuối năm học 2020 – 
2021 như sau: 
 Lớp 6A1 6A2 7A3 7A4 8A1 8A5 9A 9B 
 Giỏi 4% 3% 3,5% 3.5% 3% 2,8% 3,3% 4,2% 
 Khá 30% 35% 29% 30% 28% 31% 33% 26% 
 TB 59% 53% 59,5% 56.5% 59% 60,2% 55,7% 58,8% 
 Yếu 7% 9% 8% 10% 10% 6% 8% 11% 
 Phương pháp và kĩ thuật dạy học quan hệ mật thiết với nội dung và kết quả 
dạy học, có phương pháp phù hợp với nội dung bài học thì kết quả dạy học sẽ cao. 
Hiện nay ở bộ môn Vật lí đồ dùng thí nghiệm cơ bản đầy đủ, sách giáo khoa biên 
soạn phù hợp với cách dạy mới, cùng với phương pháp dạy học hợp lí là điều kiện 
cơ bản để đạt được mục tiêu cuả việc dạy học Vật lí và phân môn vật lý trong môn 
Khoa học tự nhiên. 
 Trước tình hình đó, tôi đưa ra một số phương pháp và kĩ thuật dạy học để áp 
dụng trong dạy học Vật lí nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên. Trong từng 
phương pháp có trình bày nội dung, cách thực hiện và ví dụ minh họa cho việc áp 
dụng kết hợp các phương pháp và kĩ thuật nhằm phát huy được năng lực và kĩ năng 
cho học sinh ở một số nội dung cụ thể. 
 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. 
 a. Mục tiêu của giải pháp. 
 Khi áp dụng kết hợp các phương pháp và kĩ thuật mới trong dạy học Vật lý, 
giúp giờ giảng của mỗi giáo viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Người 
học là trung tâm nhưng vai trò, uy tín của người thầy được đề cao hơn. Bên cạnh 
đó, khả năng chuyên môn của người thầy sẽ tăng lên nhờ áp lực của phương pháp, 
bởi nội dung kiến thức của từng giờ giảng phải được cập nhật liên tục để đáp ứng 
các câu hỏi của người học trong thời đại thông tin rộng mở. 
 Dạy học là quá trình trao đổi kiến thức giữa thầy và trò. Người thầy phải 
luôn đổi mới bài giảng cũng như phong cách đứng lớp. Như vậy, người dạy sẽ học 
được từ học trò của mình rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Mối quan hệ 
thầy trò sẽ trở nên gần gũi, tốt đẹp qua việc giải quyết các tình huống liên quan đến 
nội dung bài học và cuộc sống của người học. 
 Giáo viên biết cách áp dụng kết hợp các phương pháp và kĩ thuật mới trong 
dạy học giúp người học thấy họ được học chứ không bị học. Người học được chia 
 4 hiệu quả cao khi các em được tự nghiên cứu, hoạt động tương tác lẫn nhau để tìm 
ra kiến thức mới. 
 c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp. 
 Góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, tự giác của học sinh 
trong học tập và tham gia các hoạt động thực tiễn. 
 Hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng các kiến thức đã học vào giải 
quyết các vấn đề thực tiễn. 
 Hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động thực tiễn với các hình thức đa 
dạng, phong phú, có sức hấp dẫn, phù hợp, tạo niềm vui và thái độ tự tin trong học 
tập cho học sinh. 
 Giúp học sinh phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân. 
 Chương 1. 
 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG TRƯỜNG THCS 
 1. Định nghĩa phương pháp dạy học tích cực 
 1.1. Tính tích cực nhận thức 
 a.Tính tích cực: là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã 
hội. Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì có sẵn trong thiên 
nhiên mà còn chủ động, sản xuất ra những của cải vật chất cần cho sự tồn tại của 
xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mỗi thời đại. Hình thành và phát triển tính tích 
cực xã hội đã là củng cố một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm 
đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. 
Có thể xem tính tích cực như là điều kiện đồng thời là một kết quả của sự phát 
triển nhân cách trong quá trình giáo dục. 
 b.Tính tích cực học tập: 
 Tính tích cực của con người biểu hiện trong hoạt động, đặc biệt trong những 
hoạt động chủ động của chủ thể. Học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đi học. 
Tính tích cực trong học tập – về thực chất – là tính tích cực nhận thức, đặc trưng 
ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh 
tri thức. 
 Tính tích cực trong nhận thức trong học tập liên quan trước hết với động cơ 
học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú 
và tự giác là hai yếu tố tâm lí tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư 
duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm móng của sáng tạo. Ngược lại, phong cách 
học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú bồi dưỡng động cơ 
học tập. 
 Tính tích cực biểu hiện ở những khẩu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi 
của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kến của mình trước 
vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa rõ; 
chủ động vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung 
chú ý vào vấn đề đang học kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản chí trước 
những tình huống khó khăn 
 6 2.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học 
 Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh 
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. 
 Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ thông tin, khoa 
học,kĩ thuật công nghệ thông tin phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét 
vào đầu óc trẻ phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn 
càng phải được chú trọng. 
 Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện 
cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho 
họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ 
được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học 
trong quá trình dạy học , nổ lực tạo sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học 
chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự 
học ở nhà sau bài lên lớp mà còn tự học có sự hướng dẫn của giáo viên. 
 2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học nhóm. 
 Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể 
đồng đều tuyệt đối khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân 
hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tâp, nhất là khi bài học được 
thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. 
 Áp dụng phương pháp dạy học tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa 
này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường 
sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi 
học sinh. 
 Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được 
hình thành bằng những hoạt động độc lập của cá nhân. Lớp học là môi trường giao 
tiếp thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con 
đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, 
ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng 
mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm 
của mỗi học sinh và của cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên vốn hiểu biết và kinh 
nghiệm của giáo viên. 
 Trong nhà trường, phương pháp học tập theo nhóm được tổ chức ở cấp 
nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp 
tác trong nhóm nhỏ 4-6 người. Học tập theo nhóm làm tăng hiệu quả học tập, nhất 
là lúc giải quyết những vấn đề gây cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp 
giữa cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. 
 Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách 
năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ 
chức, tinh thần tương trợ. 
 Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các 
thành viên quan tâm dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. 
 8 

File đính kèm:

  • pdfskkn_ket_hop_mot_so_phuong_phap_va_ki_thuat_day_hoc_tich_cuc.pdf