SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn tìm hiểu về phẩm chất, năng lực của con người trong truyện cổ tích Ngữ văn Lớp 6

doc 15 trang sklop6 29/06/2024 810
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn tìm hiểu về phẩm chất, năng lực của con người trong truyện cổ tích Ngữ văn Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn tìm hiểu về phẩm chất, năng lực của con người trong truyện cổ tích Ngữ văn Lớp 6

SKKN Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn tìm hiểu về phẩm chất, năng lực của con người trong truyện cổ tích Ngữ văn Lớp 6
 ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
 TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức 
liên môn tìm hiểu về phẩm chất, năng lực của 
 con người trong truyện cổ tích Ngữ Văn lớp 6
 Lĩnh vực/Môn: Ngữ văn 6
 Cấp: Trung học cơ sở
 Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hường
 Đơn vị công tác: Trường THCS Lương Thế Vinh
 Chức vụ: Giáo viên
 Năm học: 2022- 2023 3/15
mới. Một số học sinh tiếp thu chậm, chuẩn bị bài chưa tốt, kiến thức về truyện 
dân gian còn mơ hồ, chưa chắc chắn. Đặc biệt là từ năm học 2021-2022, thực 
hiện chương trình phổ thông 2018, SGK lớp 6 đã đưa rất nhiều băn bản ngữ liệu 
mới vào giảng dạy , học sinh lớp 6 lần đầu làm quen với việc học theo đặc trưng 
thể loại, đặc biệt là đặc trưng truyện cổ tích nên còn rất bỡ ngỡ; các truyện cổ 
tích ra đời từ rất lâu khác xa với thời đại chúng ta đang sống nên việc hiểu 
không phải dễ dàng với học sinh còn nhỏ tuổi.Vì vậy, hướng dẫn học sinh vận 
dụng kiến thức liên môn tìm hiểu về phẩm chất, năng lực của con người trong 
truyện cổ tích Ngữ Văn lớp 6 là việc làm thiết thực trong dạy học Ngữ Văn hiện 
nay để bắt kịp với xu thế của thời đại, gắn liền với thực tế đời sống và cũng giúp 
các em rèn luyện những phẩm chất và năng lựccần thiết.
 II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
 Trong giờ học Ngữ văn, giáo viên cần cung cấp kiến thức theo mục tiêu 
bài dạy- dạy học theo đặc trưng thể loại- thông qua một số phương pháp, kĩ 
thuật dạy học cụ thể. Từ đó khắc sâu, mở rộng, nâng cao kiến thức cho học sinh 
nhằm đáp ứng từng mức độ nhận thức, khêu gợi sự hứng thú trong học tập, làm 
cho tiết học sôi nổi hơn, giúp cho các em chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức. 
Như vậy vận dụng kiến thức lien môn tìm hiểu phẩm chất năng lực của co người 
trong truyện cổ tích đem lại hiệu quả cao cho bài học mà sẽ tạo hứng thú cho 
học sinh, hỗ trợ tốt cho quá trình dạy và học Ngữ văn lớp 6.
 III. PHẠM VI ĐỀ TÀI
 1.Không gian : Trường THCS.
 2. Thời gian : Năm học 2022- 2023.
 3.Phạm vi đề tài: Lớp 6B, 6D.
 B. PHẦN NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
 I . Khảo sát thực tế
 I.1. Thuận lợi 
 Giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học đã úng dụng công nghệ 
thong tin để tìm hiểu bài học vì vậy việc tích hợp kĩ năng sống trong mỗi bài dạy 
là hết sức cần thiết.. Các phòng học của trường THCS được trang bị máy chiếu 
để giáo viên sử dụng thường xuyên. 
 Hiện nay, công nghệ Chat GPT xuất hiện giúp con người rất nhiều lĩnh 
vực, nhưng trong hoạt động DẠY-HỌC không chỉ cần đến TRÍ TUỆ mà cần 
thiết hơn cả là THÁI ĐỘ và CẢM XÚC, để chạm vào trái tim của người dạy, 
người học. Vì vậy , hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn tìm 
hiểu về phẩm chất, năng lực của con người trong truyện cổ tích Ngữ Văn 
lớp 6 là rất cần thiết.
 I.2. Khó khăn 
 Việc dạy học theo đặc trưng thể loại đối với môn học Ngữ văn ở 
trường THC S còn là vấn đề gặp không ít khó khăn, lúng túng. Nhiều giáo viên 5/15
Truyện cổ tích là loại truyện dân gian có nhiều yếu tố hư cấu, kì ảo, kể về số 
phận và cuộc đời của các nhân vật trong những mối quan hệ xã hội. Truyện cổ 
tích thể hiện cái nhìn về hiện thực, bộc lộ quan niệm đạo đức, lẽ công bằng và 
ước mơ về một cuộc sống tốt đẹp hơn của người lao động xưa.
Một số yếu tố của truyện cổ tích là:
-Truyện cổ tích thường kể về những xung đột trong gia đình, xã hội, phản ánh 
số phận của các cá nhân và thể hiện ước mơ đổi thay số phận của chính họ.
-Nhân vật trong truyện cổ tích đại diện cho các kiểu người khác nhau trong xã 
hội, thường được chia làm hai tuyến: chính diện (tốt, thiện) và phản diện (xấu, 
ác).
-Các chi tiết, sự việc thường có tính chất hoang đường, kì ảo.
-Truyện được kể theo trật tự thời gian tuyến tính, thể hiện rõ quan hệ nhân 
quá giữa các sự kiện.
-Lời kể trong truyện cổ tích thưởng mở đầu bằng những từ ngữ chỉ không gian, 
thời gian không xác định. Tuỳ thuộc vào bối cảnh, người kể chuyện có thể thay 
đổi một số chi tiết.
* Phẩm chất và năng lực:
 Khái niệm về phẩm chất: 
- Nghĩa hẹp: Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. 
- Nghĩa rộng: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình 
cảm, giá trị cuộc sống; 
 Khái niệm về năng lực: 
- Nghĩa hẹp: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để 
thực hiện một hoạt động nào đó. 
- Nghĩa rộng: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng 
để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
 Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 sẽ hình thành và phát triển 
cho học sinh 5 phẩm chất là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách 
nhiệm.
 Ngoài ra, chương trình cũng hình thành và phát triển cho học sinh 
những năng lực cốt lõi (năng lực chung). Như vậy mục tiêu của đề tài 
hướng tới là những phẩm chất và năng lực chung còn những năng lực 
chuyên môn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn 
học và hoạt động giáo dục nhất định chưa đề cập tới do dung lượng có hạn 
của đề tài. 7/15
 3. Giúp phân tích, so sánh, tổng hợp .
 4. Ghi nhớ , nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức.
 5. Thể hiện phong cách cá nhân, dấu ấn riêng của mỗi em trong khi phân 
tích một tác phẩm cùng thể loại.
 III.2: Vận dụng kiến thức liên môn tìm hiểu về phẩm chất, năng lực 
của con người trong truyện cổ tích Ngữ Văn lớp 6 
 Các giải pháp:
 GV xây dựng hệ thống câu hỏi và dự kiến bài học/ ý nghĩa sau mỗi hoạt 
động để học sinh rút ra bài học phù hợp với bản thân. Để giờ học hiệu quả tôi 
thiết kế phiếu bài tập giao cho học sinh chuẩn bị ở nhà, đến lớp học sinh báo cáo 
sản phẩm của mình, HS và giáo viên nhận xét rồi chốt lại các bài học.
Câu hỏi Trả lời Bài học/ ý nghĩa
 2.1 Câu hỏi khai thác truyện cổ tích Thạch Sanh.
 Nhân vật trong truyện Thạch Sanh được xây dựng qua hành động, suy nghĩ 
nên trong quá trình dạy, trước khi tìm hiểu chi tiết truyện, tôi hướng dẫn học 
sinh tìm hiểu về thể loại, ngôi kể, lời kể và cốt truyện. Sau đó phần trọng tâm ở 
mục 2, tôi cho học sinh tìm hiểu về nhân vật trong tương quan đối lập giữa 
Thạch Sanh và Lí Thông
 A1. Nhân vật Thạch Sanh là nhân vật chính diện, có nhiều phẩm chất tốt 
đẹp cần học tập và nhân rộng, nhưng bên cạnh đó ở Thạch Sanh còn có một số 
việc làm cần rút kinh nghiệm nên tôi xây dựng những câu hỏi sau:
 1. Vì sao truyện có tên là Thạch Sanh ?
 2. Vì sao Thạch Sanh bị lừa ?
 3. ThạchSanh bị lừa mấy lần, vì sao? Diễn biến tâm lý của Thạch Sanh qua 
 các lần bị hại?
 4. Vì sao Thạch Sanh bị mẹ con Lí Thông đuổi khỏi nhà?
 5. Vì sao trong tù Thạch Sanh gặp vua?
 6. Vì sao Thạch Sanh có cây đàn thần?
 7. Vì sao công chúa nghe tiếng đàn nhận ra oan ức của Thạch Sanh?
 8. Vì sao Thạch Sanh không bị mẹ con Lí Thông phát hiện có những đồ 
 vật kì ảo (đồ quý)?
 9. Vì sao Thạch Sanh nhiều lần bị oan mà không chết?
 10.Vì sao cuối truyện Thạch Sanh tha cho mẹ con Lí Thông?
 Tương ứng với cac câu hỏi trên, tôi dự kiến các bài học mà học sinh có thể 
vận dụng:
 Bài học/Ý nghĩa giáo dục
1.Nhắc nhở công lao người anh hùng, người dũng sĩ diệt chằn tinh, đại bàng cứu 
người bị hại vạch mặt kẻ vong ân, chống quân xâm lược 9/15
hỏi 4 ở SGK.Vì vậy, tôi dành những câu hỏi nhỏ để HS tìm hiểu về nhân vật 
này:
 1. Vì sao công chúa nghe tiếng đàn nhận ra oan ức của Thạch Sanh?
 2. Vì sao Lí Thông không được công chúa đoái hoài ?
 3. Vì sao công chúa chọn Thạch Sanh?
 Bài học/Ý nghĩa giáo dục
1.Cần nhạy bén, có ân có nghĩa, biết ơn người giúp mình
Cần tự thể hiện, cần chỉn chu, lịch sự, xinh đẹp trước tập thể. Biết yêu quý bản thân.
Yêu lao động, chăm chỉ, khéo tay tạo ra sản phẩm tốt ( âm nhạc một môn nghệ thuật 
lay động lòng người) 
2.Hôn nhân không có tình yêu thì không hạnh phúc.
3.Sống tốt ắt có bạn tốt.
 Sau khi cùng học trò rút ra bài học qua nhân vật công chúa, tôi gợi dẫn 
cho học sinh hiểu: 
-Nhân vật công chúa là mô-típ người câm quen thuộc trong truyện cổ tích. Đây 
là một sự hình tượng hoá các nhân vật đang mang chịu một nỗi uất ức hay che 
giấu một điểu bí mật nào đó chưa thể hoặc không thê’ tiết lộ ra. Đó cũng là một 
hình thức “giãn cách” thời gian tạm thời để chờ đợi sự xuất hiện của nhân vật 
chính. Nàng công chúa trong truyện Thạch Sanh không nói gì như một hình thức 
từ chối/ không nhận kẻ giả mạo Lý Thông. Chỉ đến khi nghe tiếng đàn của 
Thạch Sanh (nhân vật chính đã xuất hiện trở lại), công chúa mới lên tiếng để 
trao cho Thạch Sanh cơ hội vạch mặt kẻ giả mạo.
 -Nếu công chúa không bị câm thì có thê’ nàng sẽ nói cho nhà vua biết 
toàn bộ sự thật và câu chuyện sẽ đi theo một kết cục khác. Tuy nhiên, đó không 
phải là dụng ý của tác giả dân gian. Chức năng giải mã bí mật, phơi bày sự thật, 
vạch mặt kẻ giả mạo trong câu chuyện này không được đặt ở nhân vật công 
chúa.
 2. Ý nghĩa chi tiết kì ảo, nhân vật thần kì
 Trong truyện cổ tích, chi tiết kì ảo là môtip quan trọng góp phần tôn vinh 
nhân vật chính, cụ thể ở truyện Thạch Sanh, các chi tiết kì ảo giúp cho Thạch 
Sanh nhiều lần chiến thắng cái ác tạo nên tính hấp dẫn của truyện, cho nên tôi 
dành cho học sinh 3 phút thảo luận về đặc điểm, ý nghĩa các con vật, đồ vật kì 
ảo. Từ đó học sinh nhận rõ hơn đặc trưng của thể loại cổ tích không thể thiếu 
các chi tiết kì ảo, nó giúp cho câu chuyện hấp dẫn và giúp nhân vật chính đổi 
đời. Đó cũng là mong ước lớn của nhân dân- người tốt ắt sẽ được đền đáp xúng 
đáng.
 Bài học/Ý nghĩa giáo dục
- Tiếng đàn thức tỉnh nỗi nhớ, giãi bày tình cảm, tình yêu, giải oan 
đòi hỏi công lí, cảm hóa kẻ thù, gìn giữ mối quan hệ bang giao, tinh thần nhần 11/15
6. Diễn biến tâm lý, hành động và ngôn ngữ nhân vật người anh qua những lần 
trao đổi ý kiến với người em?
7.Việc vợ chồng người anh chỉ ngồi ăn và chờ chim phượng hoàng đến thể hiện 
điều gì?
8. Bản chất đạo đức của người em theo nội dung cốt truyện?
9.Vì sao người em trở nên giàu có, sung sướng, hạnh phúc?
10.Ý nghĩa của hình tượng chim thần trong truyện?
11.Tín hiệu thẩm mỹ của truyện Cây khế?
12.Nếu em là người anh cả, em có xử sự với em ruột của mình như thế không?
13. Để tránh trường hợp tranh giành của cải, mọi công dân cần làm gì?
14. Tính thời sự của truyện cổ tích Cây khế?
15.Kể tên một số truyện cổ tích cùng motip “người em út” trong văn học dân 
gian Việt Nam?
16. Hãy xác định nguồn gốc của truyện Cây khế?
 Bài học/Ý nghĩa giáo dục
1.Nhắc nhở cội nguồn: Nước Việt Nam là một nước nông nghiệp, có hoa quả miền 
nhiệt đới: khế, me, ổi... (Quê hương là chùm khế)
2+3 Xã hội phong kiến Việt Nam đầy rẫy bất công, nhân dân lao động muốn vươn 
lên đổi đời.
4.“Anh em như chân với tay
Đói no cùng cậy, dở hay đỡ đần”
Anh em (ruột) càng cần yêu thương, giúp đỡ nhau. Khi cha mẹ qua đời càng cần 
đùm bọc nhau.
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình
5.Cần tuân thủ luật pháp về quyền thừa kế tài sản, quyền bình đẳng, nghĩa vụ của 
con cái trong gia đình.
6.Cần sống tử tế, trọng nghĩa tình./Không tham lam
7- Cần chăm chỉ lao động
- Tham lam
8.Cần sống nhân hậu, sống tử tế: biết chia sẻ, cùng chung tay giúp người yếu thế 
trong xã hội.
9.Yêu lao động, sống lương thiện, tử tế, nhân hậu sẽ được hạnh phúc.
10.Giúp nhân dân thực hiện chân lý: “Ở hiền gặp lành”, “Tham thì thâm”.
11.Tinh thần lạc quan của nhân dân lao động.
12.Không vi phạm pháp luật./Làm gương sáng cho em./Làm giàu chính nghĩa.
Báo hiếu cha mẹ.
13.Nghiên cứu, áp dụng và thi hành luật.

File đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_van_dung_kien_thuc_lien_mon_tim_hieu.doc