Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức một số trò chơi gây hứng thú học từ vựng Tiếng Anh cho học sinh Lớp 6
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức một số trò chơi gây hứng thú học từ vựng Tiếng Anh cho học sinh Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức một số trò chơi gây hứng thú học từ vựng Tiếng Anh cho học sinh Lớp 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------------------------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC MỘT SỐ TRÒ CHƠI GÂY HỨNG THÚ HỌC TỪ VỰNG TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 6 Lĩnh vực/ Môn : Ngoại ngữ Cấp học : THCS Tên tác giả : Vũ Thị Thu Giang Đơn vị công tác : THCS Nguyễn Lân Chức vụ : Giáo viên NĂM HỌC: 2021 - 2022 2/14 PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, việc học ngoại ngữ đã trở thành một điều quan trọng và cấp bách. Đối với người mới bắt đầu học, phần đầu tiên họ được tiếp cận chính là từ vựng vì nó giúp họ nhận biết, so sánh, đối chiếu với tiếng mẹ đẻ, từ đó giúp phát triển cảm xúc, ý tưởng. Đối với người học ngoại ngữ nói chung, khi họ biết nhiều từ vựng khả năng duy trì một cuộc đối thoại với người nước ngoài trở nên dễ dàng hơn. Đối với học sinh và sinh viên, việc học từ vựng là một điều vô cùng quan trọng vì nó phục vụ cho các kỳ thi, đặc biệt theo xu thế hiện nay. Trước đây thí sinh thường nặng phần ngữ pháp, chính vì thế sau nhiều năm học tiếng Anh, khi ra trường dường như họ vẫn chưa tự tin khi giao tiếp. Do đó, các kỳ thi gần đây học sinh được tham gia thi phần nói nhằm giúp họ tự tin hơn. Trong các bài thi đọc hiểu, phần ngữ pháp dường như không còn nặng nề nữa, nó đã nhường chỗ cho các kỹ năng khác như nghe, đọc hiểu và viết. Với định hướng đó, chắc chắn việc học tốt từ vựng là một phần không thể thiếu. Ngoài ra, việc học tốt từ vựng sẽ giúp các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tốt hơn. Kỹ năng nghe và đoán sẽ tốt hơn nếu học sinh có phần từ vựng khá bao quát. Thêm vào đó, chính thông qua kỹ năng viết học sinh có thể truyền tải hết cảm xúc và ý nghĩ. Do đó nếu có đủ vốn từ vựng, học sinh sẽ làm cho bài viết sinh động hơn. Còn đối với kỹ năng nói, chắc chắn từ vựng sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng khi giúp họ duy trì cuộc đối thoại và không làm cho người đối diện cảm thấy chán. II. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài này nhằm để giảm bớt sự nặng nề căng thẳng trong việc học từ và làm tăng cảm giác yêu thích môn học này, III. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài này có nhiệm vụ khảo sát xem việc áp dụng phương pháp học từ vựng bằng cách chơi trò chơi có hiệu quả đối với học sinh hay không. Để trả lời cho vấn đề này, hai câu hỏi nghiên cứu đã được nêu ra: Thứ nhất, thái độ của học sinh đối với việc học từ vựng bằng trò chơi (games) là gì. Thứ hai, trò chơi có ảnh hưởng như thế nào đối với phần rèn luyện bài tập của học sinh lớp 6 trong việc học từ. 4/14 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận Luật Giáo dục quy định “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. Đối với lứa tuổi THCS, đặc biệt là học sinh lớp 6, việc tiếp thu kiến thức bộ mônTiếng Anh có phần khó khăn vì các em mới thay đổi cấp học từ học sinh tiểu học lên THCS. Chính vì thế người thầy cần tạo ra được các tiết học sinh động, sao cho kích thích được tính tò mò và ham học hỏi của học sinh. Nắm bắt tâm lý lứa tuổi của các em, chúng ta nên tổ chức các hoạt động học tập thông qua các trò chơi ngôn ngữ. Mục đích chính là để các em vừa học vừa chơi, tiếp thu kiến thức rất tự nhiên và dễ khắc sâu trong tâm trí các em. Đây chính là lí do để tôi thực hiện đề tài “Tính hiệu quả của việc sử dụng word games đối ới việc dạy từ vựng cho học sinh lớp 6”. II. Thực trạng vấn đề Thực tế hiện nay giáo viên dạy từ vựng thường theo phương pháp dạy truyền thống. Giáo viên ghi lên bảng danh sách các từ mới và yêu cầu học sinh chép và học thuộc. Phương pháp học này cho thấy, học sinh dễ bị chán vì thường số lượng từ nhiều và chưa biết cách sử dụng các từ đó như thế nào khi học. Một thực tế đặt ra nữa là do áp lực về số lượng từ và nội dung kiến thức của một tiết học nên đa số giáo viên thường chọn phương án dạy truyền thống. Từ được ghi thành một danh sách để học sinh học. Phương pháp này thì nhanh nhưng chưa hoàn toàn sinh động. Hơn nữa, sau khi học thuộc các từ học sinh rơi vào tình 6/14 thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games crossword puzzle tại lớp 6A4 sau khi học xong phần Looking back-Project. Tiếp theo, trong tuần lễ thứ ba và thứ tư, sau khi hai lớp học hết Unit 2: My home thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games Matching two halves tại lớp 6A4 sau khi học xong phần Looking back-Project. Sau đó trong tuần lễ thứ năm và thứ sáu, sau khi học sinh học xong Unit 3: My Friends thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games: Finding words in the bee nest sau khi học xong phần Looking back-Project. Cuối cùng, trong tuần lễ thứ bảy và tám , sau khi học xong phần Review 1, giáo viên dành thời gian 15 phút cuối cho học sinh ở lớp 6A2 và 6A4 làm bài Test 1. Sau đó giáo viên chấm và thu dữ liệu cho giai đoạn 1. Trong giai đoạn 2: Trong tuần lễ chín và mười, sau khi học xong Unit 4: My neighborhood, thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games crossword puzzle tại lớp 6A3 sau khi học xong phần Looking back-Project. Trong tuần lễ 11 và 12, sau khi học xong Unit 5: Natural Wonders of the World, thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games Crossword tại lớp 6A4 sau khi học xong phần Looking back - Project. Trong tuần lễ 13 và 14, sau khi học xong Unit 6: Our Tet Holiday, thì giáo viên thực hiện cho học sinh chơi games Matching two halves tại lớp 6A4 sau khi học xong phần Looking back-Project. Cuối cùng, trong tuần lễ 15 vá 16 , sau khi học xong phần Review 2, giáo viên dành thời gian 15 phút cuối cho học sinh ở lớp 6A2 và 6A4 làm bài Test 2. Sau đó giáo viên chấm và thu dữ liệu cho giai đoạn 2. Bảng câu hỏi sẽ được gửi cho lớp 6A4 làm sau khi học sinh làm xong Test 2 trong thời gian 5 phút. Nội dung cụ thể của thực nghiệm: Tuần Unit Từ đích Mục tiêu Nhóm 6A2 6A4 (Nhóm (Nhóm thực điều nghiệm) khiển) 1 + 2 Unit 1: MY compass Học sinh - Học sinh - Học sinh NEW bicycle học từ nói nghe nghe giảng, SCHOOL pencil sharpener về sự mô giảng, ghi ghi chép và calculator tả ngôi chép và học thuộc. notebook trường và học thuộc. 8/14 Tuần Unit Từ đích Mục tiêu Nhóm 6A2 6A4 (Nhóm (Nhóm thực điều nghiệm) khiển) heavy khu vực - Học sinh memorial lân cận. chơi games: park - Học sinh crossword suburbs học cách puzzle workshop chỉ đường đi. 9+10 Unit 5: mountain - Học sinh - Học sinh - Học sinh NATURAL desert học về nơi nghe nghe giảng, WONDERS river chốn trong giảng, ghi ghi chép và OF THE lake thiên nhiên chép và học thuộc từ WORLD waterfall và vật học thuộc mới. beach dụng cần từ mới. - Học sinh forest thiết khi đi chơi games: island du lịch. Crosswords. cave valley 11+12 UNIT 6: lucky money - Học sinh - Học sinh - Học sinh OUR TET peach blossom tìm hiểu về nghe nghe giảng, HOLIDAY apricot blossom các ngày lễ giảng, ghi ghi chép và banh chung tết và các chép và học thuộc từ house hoạt động học thuộc mới. decoration thường từ mới. - Học sinh first footer làm trong chơi trờ chơi: red envelop dịp tết. Matching family gathering two halves. special food firework TEST 2 10/14 3. Phân tích bảng câu hỏi về thái độ của học sinh đối với việc chơi trò chơi để học từ vựng của học sinh lớp 6A4 Mức độ đồng ý Hoàn Không Đồng ý Hoàn Không của các em với các ý toàn đồng ý toàn có ý kiến kiến sau: không đồng ý đồng ý 1. Cảm thấy rất 0 0 1 32 0 vui khi tham gia trò (0%) (0%) (3.1%) (96.9%) (0%) chơi để học từ vựng. 2. Chơi trò chơi 0 0 4 29 0 làm em cảm thấy thích (0%) (0%) (15.1%) (84.9%) (0%) học từ vựng hơn. 3. Trò chơi làm 0 0 3 30 0 em dễ ghi nhớ từ vựng (0%) (0%) (9.1%) (90.9 %) (0%) hơn. 4. Trò chơi có 0 0 6 27 0 thể mang lại bầu không (0%) (0%) (18.2%) (81.8%) (0%) khí học tập vui vẻ và thú vị cho cả lớp. 5. Em thích chơi 0 0 2 30 1 games mỗi tuần một (0%) (0%) (6.1%) (90.9%) (3%) lần. 6. Chơi trò chơi 0 0 3 29 1 làm tăng tính nhanh (0%) (0%) (9.2%) (87.8%) (3%) nhẹn, sự hợp tác, cạnh tranh và sự phối hợp giữa các thành viên. 7. Em cảm thấy 0 0 5 28 0 rất bổ ích vì em có thể (0%) (0%) (15.2%) (84.8%) (0%) thực hành các từ mới học vào ngữ cảnh có thật. 12/14 PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận 1. Kết luận Dựa vào kết quả thu được trong nghiên cứu, ta có kết luận sau đây: Thứ nhất, việc chơi trò chơi có tác dụng tích cực trong việc học từ vựng. Điều đó đã thể hiện trong kết quả của các bài kiểm tra lớp thực nghiệm trong suốt học kỳ I. Thứ hai, giáo viên nên áp dụng rộng rãi các trò chơi games trong lớp nhằm tạo hứng thú cho học sinh học từ vựng. Từ đó việc học tiếng Anh, đặc biệt là học từ vựng trở nên dễ dàng và không còn nặng nề như trước nữa. Thứ ba, một phần nguyên nhân trong việc học sinh không thuộc nhiều từ vựng là vì chúng khá khô khan, và có nhiều từ khá xa lạ không gần gũi với học sinh. Do đó, việc áp dụng games làm cho học sinh dễ hiểu hơn là điều cần thiết. Cuối cùng, học sinh cảm thấy rất vui khi tham gia trò chơi. Từ đó học sinh cảm thấy rất thích học từ. Học từ vựng bằng games giúp học sinh dễ ghi nhớ từ hơn. Ngoài ra, nó có thể mang đến bầu không khí học tập vui vẻ cho học sinh. Em Hà Giang Minh, một học sinh trong lớp 6A4 đã bày tỏ cảm xúc: “Em rất thích trò chơi trong quá trình học từ. Em cũng rất muốn chơi thường xuyên các tiết học Anh.” 2. Ưu điểm và hạn chế của đề tài Ưu điểm: Phát triển được vốn từ vựng cho học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong việc học từ vựng tiếng Anh, tạo môi trường học vui vẻ, thoải mái, dễ thực hiện, không tốn kém. Hạn chế: Số lượng học sinh và giáo viên tham gia còn hạn chế, chưa thể hoàn toàn rút ra được tính phổ quát. Ngoài ra, mẫu tham gia nghiên cứu còn ít, chưa mang tính đại diện tiêu biểu cho toàn thể học sinh. Kết quả đề tài cần được kiểm nghiệm thêm ở một số môi trường khác để đảm bảo độ tin cậy. Người thực hiện đề tài cũng chính là giáo viên đứng lớp nên khó tránh khỏi tính chủ quan. Phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ thực hiện ở HKI và chỉ được thực hiện ở khối 6. Nó làm nền tảng cho các cuộc nghiên cứu tiếp theo ở HKII hoặc một khoảng thời gian dài hơn để đảm bảo độ tin cậy cao. II. Những kiến nghị và đề xuất Vì đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 6 và thời gian nghiên cứu đề tài còn khá ngắn. Tôi khuyến khích đề tài sau cần được thực hiện thêm ở các khối học khác ở các trường học khác và thời gian nghiên cứu lâu hơn.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_to_chuc_mot_so_tro_choi_gay_hung_thu_h.docx