Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Vật lí Lớp 6
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Vật lí Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Vật lí Lớp 6
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Vật lí học là một trong những khoa học về tự nhiên. Nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, tìm ra nguyên nhân, khám phá ra các định luật vật lí nhằm phục vụ lợi ích cho con người. Nó là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật như : thông tin liên lạc, phương tiện giao thông, năng lượng, Tuy nhiên để lĩnh hội, nắm bắt nó là một vấn đề khá khó khăn đối với học sinh. Do đó ngành Giáo dục luôn tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học, ngày càng phát huy tính tích cực của học sinh, gây hứng thú trong học tập của các em và nâng cao chất lượng dạy và học. Ngày nay, thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa cần đào tạo con người mới đáp ứng nhu cầu của xã hội trong tương lai. Để thực hiện được điều đó, Giáo dục con người ngày càng đặt lên hàng đầu. Với tốc độ phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, trong dạy học chúng ta cần có cái nhìn mới về phương pháp sao cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. Đã có nhiều phương pháp dạy học được áp dụng rộng rãi, trong đó phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy được đánh giá là phương pháp mới của tác giả Tony Buzan, đã đáp ứng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, tôi đã tìm tòi nghiên cứu trăn trở một điều làm sao đưa phương pháp này vào dạy học vì đây chỉ là một phần nhỏ trong tiến trình dạy học song lại chiếm khá nhiều thời gian cho việc vẽ ra ý tưởng. Điều đó thôi thúc tôi tìm hiểu và mạnh dạn đầu tư phương pháp mới vào giảng dạy thực tế bước đầu thấy sự khả quan của phương pháp này mang lại. Đối với học sinh, các em thích vẽ theo ý tưởng, liên tưởng bài học với thực tế cuộc sống và ngày càng dùng ngôn ngữ chuẩn xác hơn. Còn đối với bản thân tôi là giáo viên thấy rằng mối quan hệ của giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau trở nên thân thiện trong trao đổi, phát hiện một số em có tư duy nhanh nhẹn, nhạy bén với những hiện tượng trong cuộc sống, từ đó có nhiều tư liệu hữu ích trong công tác giảng dạy của tôi. Qua nhiều năm Trang 1 Phần II: Phần nội dung 1. Cơ sở lí luận Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó. Sơ đồ tư duy là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào não bộ rồi đưa thông tin ra ngoài não bộ. Là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó “sắp xếp” ý nghĩ của chính chủ thể. Một sơ đồ tư duy gồm một vấn đề lớn đặt ở trung tâm và các nhánh ý tưởng tỏa ra xung quanh. Một sơ đồ như vậy giúp người sử dụng nó thỏa sức vạch ra các ý tưởng suy nghĩ đầy đủ trước khi đi đến một quyết định. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nói chung và trong môn vật lí nói riêng là một trong những phương pháp dạy học phát triển tư duy theo hướng tích cực. 2. Thực trạng Trong quá trình giảng dạy Vật lí 6, tôi thấy giáo viên nhiệt tình trong việc truyền tải kiến thức, song việc học thụ động của học sinh vẫn tiếp diễn. Có học sinh học tập cần cù chịu khó học thuộc từng câu từng chữ, có em chưa tưởng tượng bài học dẫn đến học vẹt. Bên cạnh đó là học sinh rất lười học bài, giáo viên đã nhiều lần gọi lên bảng có biện pháp giáo dục kịp thời nhưng tình hình vẫn không có tiến triển nhiều. Tỉ lệ học sinh điểm dưới trung bình còn cao, học sinh điểm khá và giỏi chiếm tỉ lệ thấp. 2.1 Thuận lợi – khó khăn * Thuận lợi : Ban lãnh đạo Nhà trường luôn khuyến khích động viên, chỉ đạo kịp thời, tạo điều kiện cho giáo viên trong công việc giảng dạy cũng như công tác chủ Trang 3 2.3 Mặt mạnh – mặt yếu * Mặt mạnh : Học sinh hứng thú tích cực trong tiết học. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng vẽ, quan sát thực tế, dùng từ đúng đặc trưng của bộ môn. Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy có thể học bất kì trong trường hợp nào miễn là có ý tưởng. * Mặt yếu : Học sinh chậm tiến còn lơ là, ỷ lại các bạn khác. 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Về phía học sinh : Việc học của học sinh còn ảnh hưởng rất nhiều bởi điều kiện sống. Do đó, giáo viên cần tạo mối thân thiện đối với học sinh giúp các em không cảm thấy e dè trong quá trình giao tiếp với thầy cô và bạn bè, đây cũng chính là cơ hội các em được hòa nhập với cộng đồng. Bởi đặc điểm của trường THCS Tô Hiệu thuộc vùng khó khăn, số lượng học sinh là dân tộc thiểu số chiếm trên 50% tổng số học sinh toàn trường. Ngoài ra việc học Tiếng Việt đối với các em vốn dĩ đã xem như là khó, một số em viết chưa thông đọc chưa thạo, lên đầu cấp các em phải học một số môn khoa học thuật ngữ mới làm các em gặp khó khăn hơn trong việc lĩnh hội kiến thức. Hơn nữa do là thuộc vùng khó khăn nên trong công tác tuyển sinh lớp đầu cấp nhà trường cũng gặp nhiều khó khăn. Các học sinh khá giỏi thường đăng ký vào các trường có điều kiện tốt hơn. Kết quả là số lượng học sinh nhà trường tuyển được đa số là học sinh có học lực trung bình và yếu nhiều. Về phía giáo viên : Cần có cách nhìn tích cực hơn đối với học sinh, thấy khó khăn và giúp đỡ các em. Thay đổi cách dạy học sao cho phù hợp đối tượng học sinh. Trong đợt tập huấn về sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học tại trường THCS Tô Hiệu năm học 2011 – 2012, bản thân thấy phương pháp mới này tương đối giống với cách học mà tôi từng được làm quen khi học Đại học. Với khối lượng kiến thức tương đối lớn của bậc học này không thể học từng câu từng chữ, phải vạch ra một sơ đồ liên kết các bài học với nhau. Bây giờ tôi hiểu thuật ngữ Sơ đồ tư duy là vì vậy. Chứng tỏ phương pháp này giúp các em tập Trang 5 Trong bài 4 : Tiết 3 : Đo thể tích vật rắn không thấm nước, phần tìm hiểu cách đo (thời gian 15 phút), học sinh biết các dụng cụ đo để xác định thể tích của vật rắn có hình dạng bất kì không thấm nước. Phương pháp truyền thống : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các - Học sinh quan sát. nhóm quan sát hình 4.2 và hình 4.3 trong - Lắng nghe câu hỏi và trả lời. SGK cùng nhau thảo luận và trả lời câu hỏi: - Các nhóm thảo luận. 1. Tương ứng với mỗi hình hòn đá như - Hình 4.2 trường hợp vật lọt bình thế nào so với bình chia độ? chia độ, hình 4.3 trường hợp vật 2. Nêu cách đo thể tích của hòn đá trong không lọt bình chia độ. mỗi hình? - Người ta đo thể tích của hòn đá - Gọi 2 nhóm bất kì cử đại diện trong các lọt bình chia độ bằng cách thả hòn nhóm lên bảng trình bày trên 2 hình vẽ đá vào bình chia độ, phần nước mà tôi đã vẽ sẵn. dâng lên 50cm3 chính là thể tích - Cả hai nhóm đều mang tờ giấy thảo luận của hòn đá. lên, vừa đọc vừa chỉ cách đo thể tích của - Người ta đo thể tích của hòn đá hòn đá. không lọt bình chia độ bằng cách cho hòn đá thả vào bình tràn, đồng thời hứng nước tràn ra vào bình chứa. Thể tích nước tràn ra bằng thể tích của hòn đá. Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Chia lớp học thành 4 nhóm, tôi đưa ra Học sinh lắng nghe, thảo luận theo các câu hỏi thảo luận: nhóm. Trang 7 Hình 1 : Sơ đồ tư duy “Đo thể tích vật rắn không thấm nước” Nhận xét : Khi sử dụng bằng phương pháp truyền thống thì học sinh còn bỡ ngỡ trước hình vẽ, phải cầm tờ giấy nên vừa đọc vừa chỉ dẫn đến hai động tác chưa phối hợp được nhịp nhàng. Khi sử dụng phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy, các nhóm thảo luận sôi nổi, vừa vẽ vừa đưa ra cách đo làm cho các em hiểu các hình vẽ do tự nhóm thiết kế, nội dung khó nhớ các em ghi vào nhánh tương ứng, trình bày bảng lưu loát. Nhất là phần thực hành, các em dựa vào hình vẽ của nhóm thực hành nhanh hơn so với phương pháp truyền thống. Bài 10: Tiết 10 : Lực kế - Phép đo lực – Trọng lượng và khối lượng, phần củng cố (thời gian 5 phút), học sinh cần nhận biết được cấu tạo của một lực kế, GHĐ và ĐCNN, sử dụng được công thức liên hệ trọng lượng và khối lượng. Phương pháp truyền thống : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Tôi cho cho 2 học sinh đứng dậy đọc nội - Hai học sinh đứng dậy đọc, cả lớp lắng Trang 9 - Chỉ cho Sơ đồ hiển thị theo từng nhánh, Lắng nghe và trả lời câu hỏi theo sơ đồ. tới nhánh nào kết hợp đặt câu hỏi cho nhánh đó cho đến khi sơ đồ được chiếu ra hết. Tôi đặt câu hỏi tổng hợp : 1. Lực kế dùng để làm gì? 2. Mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng được xác định bởi công thức nào? - Sau khi đặt xong câu hỏi, tôi chỉ đại Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ giữa diện 1 học sinh trung bình và 1 học sinh trọng lượng và khối lượng được xác định khá đại diện phát biểu và trả lời. bởi công thức P bằng 10 m. * Nhận xét : Khi sử dụng bằng phương pháp truyền thống thì học sinh chỉ đọc nội dung ghi nhớ, tỉ lệ học sinh nắm được bài chưa cao, chưa phát huy tính tích cực của học sinh trong bài học, học sinh phát biểu vẫn còn thụ động và có sự nhầm lẫn trong công thức (P = 10m và P = 10 mét). Khi sử dụng phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy, học sinh giơ tay xây dựng bài nhiều hơn, nhất là những học sinh yếu kém các em mạnh dạn phát biểu bài. Các câu trả lời không bị nhầm lẫn như đối với phương pháp truyền thống. Bài 17: Tiết 19 : Tổng kết chương I : Cơ học, phần ôn tập (thời gian 15 phút), học sinh ôn lại những kiến thức cơ bản về cơ học đã học trong chương, củng cố và đánh giá sự nắm vững kiến thức. Phương pháp truyền thống : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Tôi đưa ra nội dung câu hỏi ôn tập. Yêu Học sinh lắng nghe câu hỏi và trả lời. cầu học sinh trả lời và ghi vào vở. Trang 11 Hướng dẫn học sinh vẽ sườn bài theo Sơ đồ Học sinh vẽ Sơ đồ tư duy. tư duy như hình đã vẽ sẵn ở đây tôi sử dụng vẽ phần mềm (có thể vẽ trực tiếp trên bảng). Cả lớp lắng nghe. Hình 3 : Sơ đồ tư duy “Tổng kết chương I Cơ học”. Yêu cầu học sinh vẽ vào vở và điền vào chỗ Học sinh tự vẽ vào vở. thực hiện trống : nhiệm vụ được giao. Nhánh 1 Thể hiện học pháp đo nào bằng dụng cụ gì? Nhánh 2 Liệt kê khái niệm cần ghi nhớ Nhánh 3 Thể hiện các công thức đã học Nhánh 4 Liệt kê các máy cơ đơn giản. Yêu cầu mỗi học sinh ôn theo mẫu sơ đồ trên. Sau khi học sinh vẽ xong sẽ tiến hành trao đổi bài của nhau, tôi sẽ đưa ra sơ đồ tư duy được thiết kế sẵn, học sinh dựa vào đó chấm điểm cho nhau từ đó sẽ đánh giá được việc nắm kiến thức của học sinh trong lớp. Trang 13 Bài 1&2 : Tiết 1: Đo độ dài Hình 5 : Sơ đồ tư duy “Đo độ dài”. Bài 5 : Tiết 4 : Khối lượng - Đo khối lượng Hình 6 : Sơ đồ tư duy “Khối lượng – Đo khối lượng”. Trang 15 Bài 3 : Tiết 2 : Đo thể tích chất lỏng Hình 9 : Sơ đồ tư duy “Đo thể tích chất lỏng”. Bài 13 : Tiết 15 : Mặt phẳng nghiêng Hình 10 : Sơ đồ tư duy “Mặt phẳng nghiêng”. Trang 17 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Học sinh phải tập trung chú ý, giáo viên phải bao quát lớp. Khi về nhà các em phải thực hành nhiều lầ để luyện cách vẽ sao cho vừa vặn khổ giấy, biết phối màu, tự luyện để vẽ theo ý tưởng. Luôn động viên các em bài vẽ hoàn chỉnh có hình ảnh, màu sắc, đường nét, sử dụng từ ngắn gọnhãy luyện vẽ đi vẽ lại thật nhiều lần để khắc sâu kiến thức.Thời gian học trên lớp có hạn đa số các em vẽ dạng đưa ra nhánh và chữ viết. 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Sau khi các em học xong. Tôi dặn dò các em về nhà học bài và tôi đã lấy kết quả bài kiểm tra miệng, 15 phút, 45 phút, học kì của các em để so sánh. Tôi đã nhận thấy kết quả đã có sự khác biệt rõ ràng. Điểm kiểm tra của các lớp được áp dụng Sơ đồ tư duy năm nay cao hơn so với năm trước. 4. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC * Khi áp dụng phương pháp truyền thống: Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi Sĩ Số Số Số Số Số Lớp số lượng Tỉ lệ lượng Tỉ lệ lượng Tỉ lệ lượng Tỉ lệ lượng Tỉ lệ 6A2 34 0 0 3 8.83 12 35.29 17 50 2 5.88 6A4 34 4 11.77 13 38.24 11 32.35 6 17.65 0 0 6A6 35 6 17.14 15 42.86 10 28.57 4 11.43 0 0 * Khi áp dụng phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy (imindmap) Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi Sĩ Số Tỉ Số Số Số Số Lớp số lượng lệ lượng Tỉ lệ lượng Tỉ lệ lượng Tỉ lệ lượng Tỉ lệ 6A1 37 0 0 0 0 2 5.41 27 72.97 8 21.62 6A3 35 2 5.71 8 22.86 11 31.43 12 34.29 2 5.714 6A5 36 2 5.55 10 27.78 15 41.67 9 25 0 0 Trang 19
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_so_do_tu_duy_trong_day_hoc_mon.doc