Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh THCS
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh THCS
UBND HUYỆN ĐAN PHƯỢNG. TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ RÈN KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO HỌC SINH THCS ” Môn: Tiếng Anh Cấp học: THCS Tên tác giả: Tạ Hồng Vân Đơn vị công tác: THCS Lương Thế Vinh Chức vụ: Giáo viên Năm học: 2019 – 2020 Rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh THCS vụ công việc sau này và để giao tiếp với bạn bè quốc tế, để mở mang tri thức và để học tiếp lên các bậc học cao hơn. Khi nhận các lớp này tôi đã dành cả một tiết học đầu tiên để nói chuyện với các em học sinh bằng tiếng Anh. Qua đó tôi thăm dò khả năng nói Tiếng Anh của các em học sinh sau 5 năm học Tiếng Anh ở bậc tiểu học (đối với học sinh lớp 6) và quá trình học tiếng Anh từ lớp 1 đến lớp 7 ( đối với học sinh lớp7 ) đồng thời tôi cũng tạo ra một không khí học tập mới, một môi trường giao tiếp bằng Tiếng Anh cho các em học sinh . Kết quả khảo sát sau giờ học ở các lớp cho thấy 50% số học sinh giao tiếp được bằng tiếng Anh, số còn lại không nói được hoặc rất rụt rè, e ngại, 40% số học sinh có thể giao tiếp được bằng Tiếng Anh, 60% số học sinh không giao tiếp được vì chưa tự tin, vì ngại nói. Các em cũng chia sẻ rằng: “ Em xấu hổ lắm”. Từ thực tế đó, tôi bắt đầu thực hiện các biện pháp để giúp các học sinh mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong giao tiếp bằng Tiếng Anh qua các giờ học trên lớp và các buổi sinh hoạt ngoại khóa, giao lưu với các giáo viên và bạn bè nước ngoài khi tham gia dự án cùng Hội Đồng Anh và các buổi tham quan thành phố Hà Nội. 2. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN. Ngay từ bài học đầu tiên với chủ đề chào hỏi tôi đã tạo ra cho học sinh một sự hứng thú trong giao tiếp, Với nét mặt tươi cười hai học sinh chào nhau: “Hi!”, “Hello!” một cách thân mật. Tôi làm mẫu cho học sinh thực hiện và quan sát các học sinh thực hành, uốn nắn các học sinh từ ngôn ngữ cử chỉ, thái độ và sự biểu cảm trên khuôn mặt khi chào hỏi. Tiếp theo là cách chào hỏi vào các buổi sáng, trưa, chiều, tối, chào tạm biệt và lời chào trước khi đi ngủ. Những câu chào này các học sinh chưa rõ tình huống thực khi sử dụng nên tôi phải giới thiệu theo trình tự thời gian bằng các bức tranh thể hiện rõ thời gian gắn liền với các câu chào: “ Good morning”, “Good afternoon”, “ Good evening”, “Good night”, “ Good bye” ( SGK Tiếng Anh 6 trang 14). Sau khi hướng dẫn, tôi quan sát các học sinh thực hành và cho các học sinh làm việc theo cặp 2 học sinh. Tôi cũng lưu ý các em về cách thể hiện ngôn ngữ cử chỉ khi giao tiếp. Chào hỏi thường đi liền với hỏi thăm sức khỏe. Tôi hướng dẫn học sinh kéo dài cuộc hội thoại bằng câu chào và hỏi thăm sức khỏe. Ví dụ: S1: Hello, Lan. S2: Hello, Hoa. How are you? S1: I’m fine, thank you. And you? 2 /19 Rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh THCS Khi vận dụng miêu tả về ngôi nhà hoặc ngôi trường của mình, tôi hướng dẫn học sinh quan sát và miêu tả dựa vào hình ảnh và số liệu có thật. Đây là một bài nói của học sinh lớp 6: This is my school. It’s in the country. It is not very big, but it’s nice. There are twenty classrooms in my school. There are seven hundred students in my school. I love my school very much. Trong bài nói của mình, tôi hướng dẫn học sinh nói về cảm xúc của mình đối với ngôi trường. Khi nói về những việc thường làm hàng ngày, tôi cho học sinh vận dụng thực tế nói về những hoạt động thường ngày của các em. Học sinh rất hào hứng khi kể về các hoạt động quen thuộc của mình lại được giáo viên thưởng điểm nên các em rất phấn khởi, thi nhau xung phong lên nói. Một học sinh lớp 6 đã nói: Every day, I get up at six. I brush my teeth, wash my face, eat breakfast, get dressed and then I go to school. My classes start at seven and end at eleven twenty. I go home at eleven thirty and have lunch at twelve. In the afternoon, I play games and do my homework. I have dinner at six p.m. After dinner, I watch TV, read books or play computer games. I go to bed at ten o’ clock. Khi học về chủ đề nông thôn và thành thị, tôi cho học sinh miêu tả quang cảnh của vùng nông thôn và thành thị, sau đó so sánh để tìm ra sự khác biệt. Để giúp học sinh có thể nói được nhiều hơn và chi tiết chính xác về nông thôn và thành phố, tôi cho các em quan sát các bức tranh về nông thôn và thành phố, sau đó nhìn tranh và miêu tả. Đây là các bài nói của học sinh lớp 6 về ngôi nhà ở nông thôn và căn hộ chung cư ở thành phố. I live in the country. It’s beautiful here. There is a river, a lake, a park, a rice paddy, trees and flowers near my house. In front of my house, there is a big yard. Behind my house, there are tall trees. To the left of my house, there is a well. To the right of my house, there is a vegetables garden. It is very quiet and peaceful. I love my house so much. Và đây là bài nói của em học sinh lớp 6 về căn hộ ở thành phố. I live in an apartment in Ha Noi City. Near my apartment, there is a supermarket, a post office, a bank, a clinic, a market and a zoo. It’s very noisy and busy here. The street near my apartment is very busy. On the street, there is a restaurant, a bookstore and a temple. In the neighborhood, there is a hospital, a factory, a museum and a stadium. 4 /19 Rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh THCS trong quá trình nói và viết.Tôi nhắc để các em nhớ và sửa lỗi khi các em quên.Dần dần các em đã nói đúng và viết cũng đúng. Tôi cho học sinh quan sát một giờ ra chơi và sau đó yêu cầu các em miêu tả. Đây là một bài miêu tả giờ ra chơi và sử dụng động từ thời hiện tại tiếp diễn: It’s time for recess at my school. The school yard is crowded and exciting. The students are playing games, badminton and soccer in the school ground. Some school girls are skipping rope. Others are eating, drinking and talking under the trees. In my classroom there are some students. They are reading books and listening to music. Trong giờ học tôi cho học sinh quan sát và nói về các hoạt động đang diễn ra. Eg: This is my English lesson. The teacher is speaking. The students are listening to the teacher. Some students are talking, they are not listening, so they have to answer the teacher’s questions. Học sinh lớp 6 thường hay nhầm lẫn khi sử dụng động từ thời hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn.Vì vậy trong quá trình luyện kỹ năng nói tôi cũng phải phân biệt cho học sinh cách sử dụng động từ ở hai thời này. Động từ thời hiện tại đơn diễn tả các hoạt động xảy ra hàng ngày. Vì vậy nó được dùng với các từ và cụm từ: Every day, every month, every year or adverbs of frequency: always, usually, often, sometimes, and never. Khi học bài này học sinh phải nói được về các hoạt động thường ngày của mình và người khác, trong đó sử dụng các trạng từ chỉ tần suất và các trạng từ khác. Eg: Lan and Nga sometimes go fishing. They go about three times a year. They often go to the park. They go about twice a week. They sometimes have a picnic, but not always. They usually play sports, but sometimes they fly their kites. They never go camping because they don’t have a tent. They always walk to school and they are never late. They always do their homework. Khi học sinh nói, tôi cũng lưu ý các em phải đặt các trạng từ chỉ tần suất vào đúng vị trí trong câu vì vậy khi viết các em không bị sai lỗi này nữa. Đây là một bài nói của một học sinh lớp 6: Hello! I am in grade 6. Today I want to talk about my activities. I go to school six days a week. My house is not far from my school so I always walk to school. In the afternoon, I often play badminton, sometimes I play games or watch TV. I rarely read books. I never go fishing because I don’t like. Đặc biệt khi học bài nói về hoạt động theo mùa, tôi thật sự bất ngờ vì rất nhiều học sinh xung phong đứng nói trước lớp và có em nói được một bài dài về hoạt động của em vào các mùa. Một em học sinh lớp 6 đã nói: 6 /19 Rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh THCS Quan: I don’t want to go to Huong Pagoda. What about going to Bao Son Paradise? Duong: I don’t want to go there. Why don’t we go to Thay Pagoda? Long: That’s a good idea. How are we going to travel? Nam: Let’s go by bike. Quan: No. It is too far. What about going by motorbike? Duong: It is too hot. Let’s go by bus. Nam: Yes. That’s a good idea. Học sinh rất phấn khởi, hào hứng xung phong lên bảng. giờ đây các em không còn sợ nói, ngại nói nữa. Đặc biệt trong các giờ học các em rất thích nói. Nhờ sự tự tin trong khi nói tiếng Anh, các học sinh của tôi có thể thoải mái và tự tin khi giao tiếp với người nước ngoài. Hàng tuần các em được chuyện trò với thầy Basker đến từ Scotland một lần. Ở trường các em lại tham gia vào dự án Connecting Classrooms của Hội Đồng Anh nên thỉnh thoảng các em lại được giao lưu với các bạn nước ngoài qua internet. Từ các hoạt động đó các em có thêm sự hứng thú và động lực để học Tiếng Anh tốt hơn. Tôi luôn khuyến khích các học sinh nói Tiếng Anh càng nhiều càng tốt. Và bất cứ khi nào có cơ hội tôi lại cho học sinh giao lưu với các học sinh và giáo viên nước ngoài trong khuôn khổ của dự án kết nối lớp học của Hội Đồng Anh. Đối với học sinh lớp 7 với các chủ đề đa dạng hơn và yêu cầu kiến thức cao hơn nên học sinh phải nói sâu hơn. Với chủ đề miêu tả ngôi nhà, tôi yêu cầu học sinh phải quan sát rộng hơn ra xung quanh. Học sinh phải biết rõ vị trí ngôi nhà của mình so với ngôi làng hoặc xa hơn. Đây là một bài nói đạt yêu cầu: I live in a small village not far from Ha Noi. My house is not very big but it is quite clean. It is an old farmhouse. There is a large garden with a lot of beautiful plants and colorful flowers. There are six rooms in the house: a living room, three bedrooms, a kitchen, and a bathroom. There is a wonderful view from my bedroom. I really like the house and the village is nice, too. It is very quiet and my neighbors are very friendly. Đối với chủ đề kể về chuyến đi dã ngoại của học sinh, tôi yêu cầu các em kể về một chuyến đi có thật của mình và chú ý sử dụng động từ thời quá khứ trong câu chuyện. Các em học sinh có nhiều câu chuyện rất thú vị và các em rất hào hứng chia sẻ. Một học sinh đã nói: Last summer vacation, I went to Ha Long with my family. We went there by car. 8 /19 Rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh THCS điểm nói. Đầu tiên các em nói để được nhận điểm, nhưng dần dần các em thấy thích thú khi được giao tiếp mà không phải ghi chép mỏi tay. Bắt đầu từ Unit 1là cuộc đối thoại giữa hai người bạn đến từ hai nước khác nhau. Tôi cho học sinh đọc hội thoại mẫu và sau đó tự đặt hội thoại của mình. Các học sinh làm việc theo cặp và sau đó trình bày bài của mình trước lớp. Các em đã sáng tạo hơn khi đưa ra những hội thoại theo ý tưởng và tình huống thực tế: Hello. You must be John. That’s right, I am. Nice to meet you. Let me introduce myself. I am Nam. Please to meet you, Nam. Are you one of Lan’s classmates? Yes, I am. Are you ẹnjoying your stay in Viet Nam? Oh, yes very much. Vietnamese people are very friendly and Ha Noi is a very interesting city. Do you live in a city too? Yes, I live in Kuala Lumpur. Have you been there? No. Is it very different from Ha Noi? The two cities are the same in some ways. I see. Đối với chủ đề quần áo thường nói dễ hơn nên học sinh có thể trao đổi như những vấn đề thường ngày. Ví dụ : 1. What do you usually wear on the weekend? I usually wear blue shorts and white T- shirt. 2. Why do you wear these clothes? Because it is convenient to wear them. 3.What is your favorite type of clothing? Jeans. 4. What do you usually wear on special occation? – Ao dai. Và sau những câu đối thoại như vậy,tôi yêu cầu học sinh nói khái quát về trang phục của bản thân. Đây là một bài nói của một học sinh lớp 9: I always wear uniform on weekdays. I usually wear blue shorts and colourful T – shirt on the weekend, because they are convenient and comfortable. On special occasions, I usually wear traditional dress. I like wearing sporty clothes, because they make me look stronger and fashionable. 10 /19
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ren_ky_nang_noi_tieng_anh_cho_hoc_sinh.doc