Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật lí ở cấp THCS

docx 21 trang sklop6 16/04/2024 1070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật lí ở cấp THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật lí ở cấp THCS

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật lí ở cấp THCS
 PHÒNG GD&ĐT HUYỆN BÌNH XUYÊN
 TRƯỜNG THCS GIA KHÁNH
 =====***=====
 CHUYÊN ĐỀ
 Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật Lí ở cấp THCS
Họ và tên: Lê Đức Hạnh
 Địa chỉ: Trường THCS Gia Khánh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
 Số điện thoại: 01258.919.888; Email: hanh.vpls@gmail.com
 Bình Xuyên, tháng 3 năm 2018
 1 CHUYÊN ĐỀ
 Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật Lí ở cấp THCS
 1. Lời giới thiệu
 Như chúng ta đã biết việc làm các thí nghiệm Vật lí trong các tiết dạy là một 
trong các biện pháp quan trọng nhất để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí. 
Điều này quyết định bởi đặc điểm của môn Vật lí là môn khoa học thực nghiệm với dạy 
học theo nguyên tắc trực quan: Học đi đôi với hành.
 Do kinh nghiệm sống của học sinh đã có một số vốn hiểu biết nào đó về các hiện 
tượng Vật lí, nhưng không thể coi những hiểu biết ấy là cơ sở giúp học sinh tự nghiên 
cứu Vật lí bởi vì trước một hiện tượng Vật lí, học sinh có thể có những hiểu biết khác 
nhau nên sẽ có những lý do giải thích khác nhau. Ví dụ: Học sinh thường thắc mắc 
đường bê tông hay sân của trường mình sau khi đổ bê tông xong tại sao người ta lại 
dùng máy cắt để cắt chia khúc ra mà không để liền như đường nhựa ... Vì vậy, khi giảng 
dạy Vật lí, giáo viên một mặt phải tận dụng những kinh nghiệm sống của học sinh, 
nhưng mặt khác phải chỉnh lí, bổ sung, hệ thống hoá những kinh nghiệm đó và nâng cao 
lên mức chính xác, đầy đủ bằng các thí nghiệm Vật lí, nhờ đó mà tránh được tính chất 
giáo điều, hình thức trong giảng dạy.
 Thí nghiệm Vật lí có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của học sinh, 
giúp các em bước đầu vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học của môn học đó là: 
được trực tiếp quan sát, đo đạc, tự tay tháo lắp các dụng cụ thiết bị và đo lường các đại 
lượng ... đồng thời rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, điều đó rất cần cho việc giáo dục kỹ 
thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tế, các em có thể nhanh 
chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất sau này.
 Việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí là rất phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí và 
khả năng nhận thức của học sinh, đồng thời tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh các kỹ 
năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực hành, cần thiết cho việc học tập Vật lí ở 
các cấp học trên.
 Vì vậy nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của thí nghiệm Vật lí trong việc 
đáp ứng mục tiêu của bộ môn, nên tôi đã xây dựng thành chuyên đề: Phương pháp 
thực hành thí nghiệm Vật lí ở cấp THCS để cùng trao đổi, đó là lí do của chuyên đề.
 2. Tên chuyên đề: Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật lí ở cấp THCS
 3. Người thực hiện: Lê Đức Hạnh - Giáo viên Trường THCS Gia Khánh, huyện 
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
 4. Lĩnh vực áp dụng chuyên đề: Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật lí ở cấp 
THCS
 Thông qua chuyên đề này giúp chúng ta hiểu thêm: mục đích của việc làm thí 
nghiệm trong mỗi bài học, cách khắc phục một số khó khăn và tổ chức tốt một số thí 
nghiệm Vật lí trong chương trình, vận dụng làm thành thạo các thí nghiệm. Với mong 
 3 Ví dụ: Khi nghiên cứu về Lực ma sát (Vật lí 8), giáo viên có thể làm thí nghiệm 
với ổ bi trong trường hợp không được bôi dầu mỡ và được bôi dầu mỡ để thấy được có 
thể làm tăng hoặc giảm lực ma sát như thế nào đồng thời củng cố kiến thức. Hoặc trong 
chương Âm học (Vật lí 7) có thể cho học sinh làm những chiếc đàn bằng những kiến 
thức đã học như đàn nước ...
 1.2. Thí nghiệm thực hành Vật lí
 Thí nghiệm thực hành Vật lí là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành đưới sự 
hướng dẫn của giáo viên.
 Với dạng thí nghiệm này có nhiều cách phân loại, tuỳ theo căn cứ để phân loại:
 a. Căn cứ vào nội dung
 Có thể chia thí nghiệm thực hành làm 2 loại:
 - Thí nghiệm thực hành định tính
 Loại thí nghiệm này có ưu điểm nêu bật bản chất của hiện tượng.
 Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu tính dẫn nhiệt của các chất; nghiên cứu sự nóng 
chảy, đông đặc của các chất.
 - Thí nghiệm thực hành định lượng
 Loại thí nghiệm này có ưu điểm giúp học sinh nắm được quan hệ giữa các đại 
lượng Vật lí một cách chính xác rõ ràng.
 Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự cân bằng của đòn bẩy để tìm ra công thức
 F1/F2 = l2/ l1, thí nghiệm xác định điện trở,...
 b. Căn cứ vào tính chất
 Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
 - Thí nghiệm thực hành khảo sát
 Loại thí nghiệm này học sinh chưa biết kết quả thí nghiệm, phải thông qua thí 
nghiệm mới tìm ra được các kết luận cần thiết. Loại thí nghiệm này được tiến hành 
trong khi nghiên cứu kiến thức mới.
 Ví dụ: Thí nghiệm khảo sát về sự cân bằng lực - Quán tính (Vật lí 8), các thí 
nghiệm nghiên cứu về đặc điểm chung của nguồn âm của bài Nguồn âm (Vật lí 7).
 - Thí nghiệm kiểm nghiệm
 Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm nghiệm lại những kết luận đã được 
khẳng định cả về lí thuyết và thực nghiệm nhằm đào sâu vấn đề hơn.
 c. Căn cứ vào hình thức tổ chức thí nghiệm
 Có thể chia thí nghiệm thực hành thành 3 loại:
 - Thí nghiệm thực hành đồng loạt
 Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí nghiệm, cùng 
thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng nhiều nhất hiện nay vì 
có nhiều ưu điểm, đó là: 
 + Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả trung bình 
đáng tin cậy hơn.
 + Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc uốn nắn hướng dẫn, 
sai sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh.
 5 Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở nhà với mục đích chuẩn bị bài 
sau hoặc củng cố bài học.
 Ví dụ: Thí nghiệm kéo hòn đá ở dưới nước hay kéo trong không khí để so sánh 
chuẩn bị cho bài mới. Thí nghiệm với hai vật đồng chất, cùng kích thước nhúng vào hai 
chất lỏng khác nhau để thấy được sự mất cân bằng nhằm củng cố và so sánh lực đẩy 
Ac-si-met.
 Phần 2: Cơ sở thực tiễn
 Trước đây trong khi giảng dạy các môn học giáo viên chỉ chú trọng đến khối 
lượng kiến thức cần truyền đạt mà coi nhẹ phương pháp học tập và nghiên cứu mang 
tính đặc thù của từng môn. Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, thế nhưng tình trạng 
phổ biến hiện nay vẫn là : 
 - Hầu hết các bài dạy chưa có đủ dụng cụ thí nghiệm cần thiết cho học sinh.
 - Kĩ năng làm thí nghiệm của học sinh vẫn còn hạn chế.
 - Dụng cụ thí nghiệm còn thiếu hoặc không đồng bộ, chất lượng kém.
 Về cơ bản việc sử dụng thí nghiệm Vật lí ở trường trung học cơ sở vẫn còn hạn 
chế nhất định, chưa phát huy hết được tính độc lập sáng tạo của học sinh. Từ những 
nguyên nhân trên đẫn đến chất lượng của bộ môn chưa được tốt, do đó trong 4 giải pháp 
đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở trường trung học cơ sở thì giải pháp: “Phấn đấu 
làm đầy đủ, có chất lượng các thí nghiệm trên lớp” là giải pháp được đặt lên hàng đầu. 
(Theo tài liệu “Đổi mới phương pháp dạy học” của tác giả Trần Kiều).
 Chú trọng việc sử dụng đồ dùng dạy học và dụng cụ thí nghiệm ở các tiết Vật lí 
có thí nghiệm, trong tiết dạy thì mỗi thí nghiệm thầy cần tạo điều kiện để các em học 
sinh được tự tay làm thí nghiệm, tự mình quan sát, đo đạc và rút ra nhận xét, kết luận 
(tức là được trải nghiệm trong thực tế) các em học sinh học tập hứng thú hơn phát huy 
được tính năng động sáng tạo của các em, kết quả học tập đạt cao hơn rất nhiều.
 Trong chương trình Vật lí 7 với các phần: Quang học, Âm học, Điện học, các 
phần này hầu như bài nào cũng có thí nghiệm, từ các thí nghiệm học sinh hình thành 
khái niệm. Ví dụ: nguồn sáng, sự phản xạ ánh sáng.... Cũng từ các thí nghiệm học sinh 
nhận biết được sự dao động của một số nguồn âm, phát hiện sự truyền âm trong chất 
rắn, chất lỏng, chất khí ...
 Trong các phần này, chủ yếu là các thí nghiệm biểu diễn hình thành tri thức mới 
và một vài thí nghiệm chứng minh. Thí nghiệm kiểm tra đóng vai trò khai thác sâu kiến 
thức biến kiến thức thành kỹ năng kỹ xảo vận dụng vào giải bài tập. Cần khai thác các 
thí nghiệm làm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh một cách cao 
nhất.
 Phần 3: Nội dung của chuyên đề
 1. Đối với thí nghiệm biểu diễn
 7 - Thí nghiệm chỉ có hiệu quả tốt khi có sự tham gia tích cực, có ý thức của học 
sinh, vì vậy giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của thí nghiệm, cách bố 
trí thí nghiệm và các dụng cụ của thí nghiệm. Học sinh trực tiếp quan sát và rút ra kết 
luận cần thiết.
 2. Đối với thí nghiệm thực hành
 Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của thí nghiệm thực hành, bản thân tôi luôn 
cố gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
 2.1. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành: Điều này đòi hỏi giáo viên cần 
nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay từ đầu năm học, xác định cần dụng cụ gì, số 
lượng bao nhiêu, còn thiếu những gì để có kế hoạch giải quyết trong năm bằng cách 
mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng dẫn học sinh tự làm.
 2.2. Trình tự tổ chức một thí nghiệm thực hành: Tôi thường tiến hành theo các 
bước sau:
 a. Chuẩn bị
 - Giáo viên cần đặt vấn đề vào bài, gợi ý để học sinh phát hiện được nội dung 
kiến thức cần nghiên cứư, từ đó tiếp tục gợi ý đê học sinh nêu rõ mục đích của thí 
nghiệm là gì.
 - Giáo viên có thể dùng phương pháp đàm thoại kết hợp vẽ hình để học sinh lập 
kế hoạch tiến hành thí nghiệm.
 - Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và các thao tác mẫu.
 b. Tiến hành thí nghiệm
 Nhóm trưởng nhận dụng cụ, điều khiển nhóm tiến hành thí nghiệm; Các nhóm 
học sinh tiến hành thí nghiệm; Giáo viên theo dõi chung và giúp đỡ nhóm gặp khó khăn, 
nếu cần thì giáo viên yêu cầu cả lớp ngừng thí nghiệm để hướng dẫn, bổ sung. Cần 
tránh trường hợp một số em chuyên làm thí nghiệm, một số em chuyên ghi chép.
 c. Xử lí kết quả thí nghiệm
 - Với thí nghiệm thực hành khảo sát: Cả nhóm cùng dựa vào kết quả thí nghiệm 
để thảo luận tìm ra kiến thức mới. Với thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm, nhóm (hoặc 
cá nhân) làm báo cáo kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm 
ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm với lí thuyết đã học.
 - Chú ý: Với những thí nghiệm có tính toán: Mỗi học sinh tính toán độc lập theo 
số liệu đã thu được và so sánh trong nhóm để kiểm tra lại.
 d. Tổng kết thí nghiệm:
 - Giáo viên phân tích kết quả của học sinh và giải đáp thắc mắc.
 - Giáo viên rút kinh nghiệm và cách làm thí nghiệm của cả lớp.
 9 ................................................................................
................................................................................
................................................................................
* Hoạt động 2: Tiến hành thực hành 
Mục tiêu: Mô tả được cách bố trí và tiến hành được thí nghiệm xác định điện trở của một 
dây dẫn bằng ampe kế và vôn kế.
GV: Yêu cầu h/s vẽ sơ đồ mạch điện vào báo cáo II. Nội dung thực hành. 
thực hành. 1. Vẽ sơ đồ mạch điện.
- Theo dõi và giúp đỡ h/s vẽ sơ đồ. Đoạn dây dẫn đang xét
HS: Vẽ sơ đồ mạch điện TN
GV: Yêu cầu h/s mắc mạch điện theo vẽ sơ đã vẽ. -
- Theo dõi và giúp đỡ h/s mắc mạch điện. A + V -
 +
HS: Mắc mạch điện theo nhóm. k A B
- GV: Yêu cầu h/s tiến hành TN với nguồn điện + -
có hiệu điện thế khác nhau, ghi vào kết quả bảng. H1.1
- HS: Hoạt động nhóm tiến hành TN, ghi kết quả 
vào bảng.
- GV: Yêu cầu h/s hoàn thành báo cáo thực hành. 2. Mắc mạch điện theo sơ đồ đã vẽ.
- HS: Điền kết quả vào bảng hoàn thành báo 3. Tiến hành đo. 
cáo thực hành. * Kết quả đo:
GV: Thu báo cáo thực hành của HS.
 Kq đo HĐT CĐDĐ ĐT
* Rút kinh nghiệm: L. đo (V) (A) (Ω)
................................................................................ 1
................................................................................ 2
................................................................................ 3
................................................................................ 4
Hoạt động 3: Tổng kết giờ học 
Mục tiêu: Qua tiết thực hành hs thu được những kết quả gì và những điều cần rút kinh 
nghiệm cho những tiết sau.
- GV: Cho các nhóm, cả lớp tự nhận xét lẫn nhau - HS rút kinh nghiệm qua bài thực hành.
về kết quả thực hành.
- HS: Tự nhận xét về kết quả thực hành.
GV: Nhận xét kết quả, tinh thần và thái độ thực 
hành của các nhóm, cả lớp.
HS: Nghe GV nhận xét để rút kinh nghiệm.
................................................................................
................................................................................
................................................................................
................................................................................
 11

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_thuc_hanh_thi_nghiem_vat_l.docx