Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sửa lỗi thông thường cho học sinh THCS

doc 24 trang sklop6 16/07/2024 800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sửa lỗi thông thường cho học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sửa lỗi thông thường cho học sinh THCS

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sửa lỗi thông thường cho học sinh THCS
 phần a - đặt vấn đề
 I.cơ sở lí luận
 Nghị quyết Trung ương IV về tiếp tục đổi mới các cấp học, kết 
hợp với học đi đôi với hành gắn nhà trường với xã hội áp dụng những 
phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư 
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Vì vậy việc đổi mới phương 
pháp dạy học nói chung và dạy Tiếng Anh nói riêng đã được tất cả các 
cấp quản lí giáo dục và tất cả giáo viên quan tâm. Qua thực tế giảng 
dạy và học tập, chúng ta ai cũng nhận thức được rằng: bộ môn Tiếng 
Anh ở trường THCS chiếm một vị trí quan trọng trong chỉnh thể học 
vấn phổ thông.
 Thấy được tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ, và do yêu 
cầu phát triển của xã hội đồng thời tiếng Anh là ngôn ngữ chính trong 
khoa học và giao tiếp nên việc cung cấp cho học sinh phổ thông những 
kiến thức cơ bản để nói và viết đúng được những điều các em đã được 
học là rất quan trọng.
 Về mặt lí luận thì nhất thiết người giáo viên phải dạy học sinh hiểu 
đúng, thực hành đúng những kiến thức nền tảng. Nếu không hiểu đúng 
,thực hành đúng thì vốn tiếng Anh của các em không có tác dụng trong 
quá trình học tập. Từ viết đúng, nói đúng các em dễ phát triển các kĩ 
năng khác như nghe, đọc, dịch...
II. cơ sở thực tiễn
 - 1- Tiếng Anh hơn. Qua đó nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và 
học trong nhà trường, nhất là chất lượng dạy và học Tiếng Anh hiện 
nay.
 IV. phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Nghiên cứu các phương pháp tối ưu để giáo viên có thể áp dụng 
khi cho học sinh thực hành tại lớp có hiệu quả.
 Nghiên cứu sửa lỗi sai về ngữ pháp khi nói và viết, chứ không 
nặng về cách phát âm và nét chữ vì để phát âm chuẩn thì đòi hỏi phải 
có một quá trình lâu dài mới có được.
V.đối tượng nghiên cứu
 Dạy cho học sinh THCS tiếp xúc với Tiếng Anh theo chương trình 
sách giáo khoa mới.
 phần B - giải quyết vấn đề
I. điều tra thực trạng trước khi nghiên cứu
1. Tình hình xã hội
 - 3- làm việc, ngại và thậm chí không biết nói và trả lời, hơn thế nữa một 
số học sinh còn rụt rè, không tự tin sợ mắc lỗi khi nói.
II. phương pháp nghiên cứu
 Tôi đã đi sâu vào nghiên cứu tham khảo nhiều sách liên quan đến 
bộ môn Tiếng Anh của chương trình THCS, cũng như THPT. Để 
nghiên cứu kinh nghiệm giảng dạy này tôi đã phải tiến hành nhiều 
phương pháp. Sau đây là một số phương pháp chính:
1. Phương pháp điều tra:
a. Sách giáo khoa
 Trong SGK lớp 8,9 mới có rất nhiều kênh hình giúp giáo viên và 
học sinh thuận lợi cho việc nắm bắt ngôn ngữ. Dạy theo sách giáo 
khoa mới có thể phát huy được đồng đều các kĩ năng. Song lại khó cho 
học sinh tổng hợp kiến thức về ngữ pháp, có nhiều tiết học nói quá dài 
và khó khiến cả giáo viên và học sinh đều không đảm bảo được hết 
kiến thức trong một tiết dạy. Đặc biệt nếu cứ học theo sách giáo khoa 
thì việc nói và viết Tiếng Anh trong giờ học sẽ bị hạn chế rất nhiều do 
một số em còn mắc những lỗi sai cơ bản trong khi nói và viết Tiếng 
Anh.
b. Sách giáo viên:
 - 5- Khi vào lớp tôi luôn tạo điều kiện để khoảng cách cô- trò, trò- trò thật 
gần gũi, tự nhiên giúp các em bớt e dè ngại nói và viết trên cơ sở đó 
giúp học sinh phát huy tốt khả năng của mình.
III. những công việc thực tế đã làm:
1. sửa lỗi sai khi học sinh thực hành nói tiếng 
Anh tại lớp:
 Trong khi thực hành Tiếng Anh đặt câu theo mẫu và phát triển ý, 
điều quan trọng đối với người giáo viên là hướng dẫn học sinh tìm 
hiểu, khám phá và sáng tạo theo ý của mình. Nhưng không phải lúc 
nào học sinh cũng làm được ngay. Vì vậy cả khi học sinh còn lúng 
túng hoặc sai thì giáo viên phải nhạy cảm nắm bắt, hiểu ý muốn nói 
của các em, chủ động sửa hoặc gợi ý cho học sinh tự sửa lỗi.
 Dựa vào tình huống vấn đề đặt ra và những yêu cầu về kiến thức, 
kỹ năng mà chúng ta có thể đưa ra những phương pháp khác nhau mà 
mục đích cuối cùng là học sinh hiểu biết vận dụng đúng.
 Sau đây là một vài ví dụ ứng với các tình huống khác nhau và các 
phương pháp sửa lỗi sai cơ bản cho học sinh khi thực hành nói Tiếng 
Anh tại lớp.
a.Phương pháp khi học sinh mắc lỗi thì sửa ngay:
 Ví dụ:
 - 7- Lan: I can speak English
 Teacher: That's right. Good!
 Đây là phương pháp tốt giáo viên cần phát huy và áp dụng thường 
xuyên. Khi đó giáo viên có thể biết rằng học sinh có thể hiểu bài và tự 
mình sửa lỗi . Học sinh sẽ ghi nhớ lâu hơn và có thể không bị sai như 
lỗi đó nữa. Sau khi sửa lỗi được ở một học sinh rồi , có thể chuyển câu 
hỏi đó sang học sinh khác, sau đó lại hỏi học sinh ban đầu để kiểm tra 
lại.
 Ví dụ:
 Teacher: Well, anyone else? What can you do, Tuan?
 Tuan : I can speak English
 Teacher: Yes, well done
 Lan again?
 Lan :I can speak English
 Teacher: Good
 Phương pháp này giúp học sinh cả lớp chú ý, nhưng giáo viên nên 
sử dụng một cách thận trọng. Điều quan trọng là không để học sinh 
đầu mắc sai cảm thấy mình là "nạn nhân" hy sinh cho những bạn khác, 
phải khuyến khích đúng lúc, kịp thời để tránh cho học sinh đó có cảm 
giác sợ hoặc ngại khi lần sau giáo viên hỏi sẽ không dám trả lời, cho 
nên giáo viên cần phải biết xử lý tình huống một cách khéo léo.
 Tóm lại, với tình huống và dạng thực hành nói như ví dụ trên, để 
việc sửa lỗi có hiệu quả chúng ta cần áp dụng phương pháp sửa lỗi cơ 
bản và phải có được kĩ năng sau:
 -Nên động viên khuyến khích học sinh tập trung vào những gì học 
sinh đúng nhiều hơn chứ không thiên về những điều sai, chỉ nên lấy 
cái sai ra để so sánh và tránh lặp lại lỗi sai đó. 
 - 9- I am sending you a few photographs of mine. Little doll with curly 
brown hair is a new one I have been given on my 15th birthday 
anniversary. I hope you will like it. 
Love Lan"
 Giáo viên đặt câu hỏi:What does Lan do?
 Trong những tình huống sau giáo viên sẽ làm gì?
 a. Một học sinh trả lời: Lan collects the photographs of the dolls.
 b. Một học sinh khác trả lời: She collects
 c. Một học sinh khác không trả lời vì không biết
 d. Một trong những học sinh yếu trả lời:She collecting photographs 
of the dolls. 
 e. Một trong những học sinh khác trả lời: She is collecting dolls.
 f. Một học sinh trả lời: She writes letter.
 Tuy nhiên trong những câu trả lời trên không câu nào đúng. Nhưng 
để học sinh tự sửa thảo luận đi đến câu trả lời đúng, giáo viên có thể 
đưa ra những gợi ý sau:
 Trường hợp a: chấp nhận câu trả lời gần đúng hoặc gợi ý giúp học 
sinh tự sửa
 Teacher: It's nearly correct
 Just"photographs of the dolls" she collects....
 Student: She collects photographs of the dolls
 Trường hợp b: Giáo vên ra hiệu bằng một cử chỉ để chỉ ra câu đó 
chưa hoàn chỉnh hoặc nói:
 Teacher: Yes, she collects but she collects what?
 Nếu cần thiết giáo viên có thể đặt câu hỏi đó cho học sinh khác trả 
lời sau đó học sinh ban đầu nhắc lại câu trả lời đúng của bạn 
 Trường hợp d:
 - 11- học sinh nhìn vào biết tìm ra lỗi sai. Sau đó học sinh sẽ tự sửa lỗi sai 
đó.
 Ví dụ: sai về thứ tự từ
 Teacher:Is it a car ?
 Student : Yes, is it/ Yes, it is 
Giáo viên có thể dùng hai ngón tay trỏ vòng qua nhau rồi xuôi ngược 
theo lời nói học sinh tự sửa.
 Yes, it is quay xuôi chiều
 Yes, is it quay ngược chiều
 Ví dụ sai về thiếu từ (ngữ pháp )
 He gets up 6.00 "at" is missing "
 Giáo viên giơ bàn tay lên đếm
 1 2 3 4 5
 He gets up 6.00
Học sinh sẽ phát hiện ra từ thiếu khi giáo viên cầm ngón tay số 4 lắc 
lắc. Khi học sinh sửa được rồi giáo viên nhắc lại và làm cử chỉ điệu bộ 
rồi yêu cầu học sinh nhắc lại câu đúng.
 1 2 3 4 5
 He gets up at 6.00
 Ngoài ra giáo viên có thể dùng giọng điệu để giúp học sinh nhận 
biết ra chỗ sai và có thể sửa:
 Ví dụ:
 Teacher:What does Miss Lien do ?
 Student :He is a teacher (He is wrong ) 
 Miss miss...........Lien
 She is a teacher
 Một số ví dụ ở dạng sai này:
 - 13- về ngữ pháp và chính tả trong câu. Cũng như chữa lỗi trong luyện tập 
miệng, việc sửa lỗi sai khi viết cho học sinh nên làm cho có ảnh hưởng 
tích cực đến việc viết của các em hơn là mang tính khích lệ song vẫn 
phải theo hướng động viên. Điều đó muốn nói rằng sau những lần chữa 
và được chữa lỗi, học sinh sẽ hạn chế mắc sai và đồng thời cũng rút ra 
được bài học và khắc sâu hơn nữa những điều cần ghi nhớ từ những 
chỗ sai này.
2. 1. một số cách sửa lỗi cần lưu ý
 a. Xác định trọng tâm cần sửa trước
 ở chương trình English 8 học sinh có học cấu trúc 
câu"enjoy+V-ing" giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng đặt câu hỏi về 
em đó hoặc hoặc người khác thích làm gì dùng"enjoy" .Học sinh lên 
bảng viết như sau:
 My muther injoy to read newspapers
 Với câu trên chúng ta nên sửa những lỗi gì và sửa như thế nào để 
học sinh dễ nhớ ?
 Ta thấy học sinh trên đã mắc phải quá nhiều lỗi, nhưng điều quan 
trọng là trong ý nghĩ của học sinh và nhận xét của giáo viên thì câu đó 
không đến lỗi quá tồi như ta nhìn thấy, vì bản thân em học sinh đó 
cũng đã cố gắng viết những gì em nghĩ để tạo thành câu. Nên với câu 
này giáo viên có thể hỏi những học sinh khác xem đúng hay sai và 
nhắc lại mục đích của yêu cầu viết câu này để luyện cấu 
trúc"enjoy+V-ing" vì vậy phần quan trọng cần sửa là"V-ing" và chia 
động từ.
 - 15- Ví dụ: Sử dụng động từ ở thời tiếp diễn thêm " ing " vào sau động 
từ nhưng có một số trường hợp đặc biệt mà chính học sinh hay mắc 
lỗi.
 Giáo viên gọi học sinh lên bảng làm bài tập sau: Cho dạng đúng 
của động từ trong ngoặc.
 She (cut ) flower in the garden now .
 -> She is cuting flower in the garden now 
 Câu trên có thể học sinh không phát hiện ra chỗ sai ngay vì phát 
âm giống nhau và quy luật thì chúng nghĩ đơn thuần cứ thêm "ing" vào 
sau động từ mặc dù giáo viên đã dạy rồi khi nào thì gấp đôi phụ âm.
 Giáo viên có thể gạch chân từ "cuting" giúp học sinh nhớ lại và 
sửa
 She is cutting flower in the garden now.
 Giáo viên có thể nhắc lại hoặc yêu cầu học sinh nhắc lại những 
động từ có cách viết tương tự từ "cutting"
 Một ví dụ khác:
 They are (write ) the dictation.
 Học sinh cũng sẽ dễ mắc "writeing " mặc dù giáo viên dạy trường 
hợp động từ kết thúc bằng "e" thì khi thêm "ing " ta phải bỏ " e" 
.Nhưng cũng như những ví dụ vừa quen thuộc vừa thực tế này, ta sẽ 
thấy đựợc hiệu quả là học sinh sẽ tự nhớ lại nhiều hơn.
 Trên đây là những trường hợp câu ngắn, đơn giản cả giáo viên và 
học sinh cùng làm việc nhưng với trường hợp sửa cả đoạn văn hoặc 
một vài câu, khi yêu cầu học sinh viết đoạn văn thì giáo viên cần có 
những kinh nghiệm sửa như thế nào để giúp học sinh nhận ra chỗ sai 
một cách nhanh chóng và hiểu được tại sao lại sai. Ví dụ giáo viên yêu 
cầu học sinh viết một đoạn văn nói về một ngày làm việc bình thường 
 - 17- Ví dụ sửa đoạn trên như sau:
 get up..........have I always gets up 6 o'clok then I having
 food break at 6.30 I go to school on feet 
 go with my friends. I going to home at 11.00
 And have lunch at home. I usually do my 
 in.........have homework on the afternoon. I having
 go dinner at 6 p.m. I going to the bed at 9 o'clock
 Nếu đối với học sinh mà giáo viên dạy quen hoặc là những học 
sinh khá, giáo viên có thể quy ước các ký hiệu cho từng loại lỗi ra 
ngoài mác để giúp học sinh tự sửa lỗi của mình bằng cách đọc kĩ lại 
những gì mình vừa viết và suy nghĩ để sửa .
 Ví dụ :
 Kí hiệu: Sp: cho lỗi chính tả (spelling )
 Gr: cho lỗi ngữ pháp (grammar )
 Wo: thứ tự từ (word order )
 2.2. những lỗi thông thường học sinh hay mắc 
phải khi viết tiếng anh
 Vì khi được gọi lên bảng học sinh không được cầm sách, hoặc 
những từ , những mẫu câu vừa mới được học, và cũng chính lỗi học 
sinh vừa mắc phải đó rất có lợi cho cả lớp hoặc cho một số học sinh 
hay mắc lỗi rút kinh nghiệm. Nên khi nhận xét và cùng giáo viên chữa 
bài thì cả lớp phải tập trung. Cũng từ đó người thầy sẽ biết được học 
sinh đã tiếp thu được những gì và còn yếu ở chỗ nào cần phải nhấn 
mạnh.
 Quay lại ví dụ 1:
 - 19-

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_sua_loi_thong_thuong_cho_h.doc