Sáng kiến kinh nghiệm Một số thủ thuật trong việc rèn phát âm cho học sinh THCS Thanh Xuân Nam

doc 36 trang sklop6 16/04/2024 1190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số thủ thuật trong việc rèn phát âm cho học sinh THCS Thanh Xuân Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số thủ thuật trong việc rèn phát âm cho học sinh THCS Thanh Xuân Nam

Sáng kiến kinh nghiệm Một số thủ thuật trong việc rèn phát âm cho học sinh THCS Thanh Xuân Nam
 Một số thủ thuật trong việc rèn phát âm cho học sinh THCS Thanh Xuân Nam
 I. PHẦN MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài. 
 Giáo dục và đào tạo cĩ vai trị quan trọng trong tiến trình phát triển của 
đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang trên con đường đổi mới, 
chính sách mở cửa quan hệ với các nước trên thế giới gia tăng đáng kể. Sự giao 
tiếp rộng rãi với các nước trên thế giới bằng tiếng Anh - Ngơn ngữ quốc tế - đã 
trở lên phổ biến và ngày được quan tâm hơn. 
 Trong quá trình giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh những năm qua, bản thân 
tơi nhận thấy rằng, việc luyện phát âm Tiếng Anh là nỗi khổ sở của học sinh 
chúng ta, đặc biệt là các em khối lớp 6 và lớp 7 cho dù cho các em đã được học 
suốt 3 năm ở cấp tiểu học, ... rồi cuối cùng các em vẫn khơng phát âm Tiếng 
Anh được chuẩn. Cĩ phải việc học phát âm khĩ đến mức khơng thể học được 
hay khơng? Hay là phương pháp dạy chưa phù hợp? Cấu trúc sách giáo khoa 
chưa hợp lý? Hoặc các em chưa biết cách học?
 Để giúp các em học sinh khối lớp 6 và 7 đang tham gia học Tiếng Anh chương 
trình 10 năm của nhà trường vượt qua trở ngại này tơi chọn nội dung sáng kiến 
"Một số thủ thuật trong việc rèn phát âm cho học sinh THCS Thanh Xuân 
Nam" để nghiên cứu.
 2. Mục đích nghiên cứu. 
 Nhằm giúp các em học sinh khối lớp 6 và 7 đang học chương trình Tiếng 
Anh 10 năm hiểu rõ về hệ thống các âm trong Tiếng Anh, đặc biệt là những âm 
được học trong chương trình sách giáo khoa lớp 6, 7. Qua đĩ các em nhận thức 
được tầm quan trọng của ngữ âm trong việc học Tiếng Anh nĩi chung và giao 
tiếp Tiếng Anh nĩi riêng để các em cĩ thể hiểu được những gì người khác nĩi 
cũng như những gì các em nĩi người khác cĩ thể hiểu được.
 3. Đối tượng nghiên cứu.
 Học sinh khối lớp 6 và 7 của trường đang tham gia học chương trình Tiếng 
Anh 10 năm do tơi giảng dạy của năm học trước và năm nay: 
 Lớp 6A1: 51 học sinh (năm học 2019-2020)
 Lớp 7A4: 42 học sinh (năm học 2018-2019)
 Hệ thống các âm trong các bài học của sách giáo khoa lớp 6 học kỳ II, 
chương trình 10 năm. Gồm các âm:
 Âm Thuộc đơn vị bài học
 / ð / ;/ θ / Unit 7
 / eə /; / ɪə / Unit 8
 / əu /; / aɪ/ Unit 9
 1/36 Một số thủ thuật trong việc rèn phát âm cho học sinh THCS Thanh Xuân Nam
 II. PHẦN NỘI DUNG
 1. Cơ sở lý thuyết
 Tiếng Anh là một mơn học cĩ tầm quan trọng trong chương trình giáo dục 
phổ thơng tại các trường học ở Việt Nam. Về cơ bản, học sinh bắt đầu được học 
từ lớp 3, tuy nhiên việc rèn cho các em đọc và nĩi Tiếng Anh chuẩn cũng cịn 
gặp rất nhiều khĩ khăn. Để cải thiện điều này cần đến sự cố gắng rất lớn của đội 
ngũ các thầy cơ giáo và các em học sinh. 
 Tiếng Anh mới chương trình 10 là bước đột phá trong thực hiện Đề án 
ngoại ngữ 2020. Cấu trúc sách đã dành một phần thích hợp cho rèn phát âm để 
việc dạy và học Tiếng Anh trở nên tồn diện hơn.
 2. Cơ sở thực tiễn: 
 Đối với học sinh khối lớp 6 và 7, các em đã học Tiếng Anh chương trình 
10 được 2 năm nhưng việc phát âm Tiếng Anh của các em vẫn cịn gặp rất nhiều 
khĩ khăn. Việc phát âm của các em rất gượng ép, luơn bị Việt hĩa dẫn đến đọc 
sai, nĩi sai, khơng nhận ra các âm trong các từ khi làm các bài tập ngữ âm. Ví dụ 
như:
 Từ Hello: đáng ra các em phải đọc là /hələu/ thì các em lại đọc là /hê lơ/
 Từ Today: đáng ra các em phải đọc là /tədei/ thì các em lại đọc là /tu đây/
 Từ ago: đáng ra các em phải đọc là /əgəu/ thì các em lại đọc là /ơ gâu/ và 
cịn nhiều từ khác nữa.
 Qua kiểm tra khảo sát đối với bài tập xác định âm / ð / và / θ / (SGK, TA6 
tập hai, trang 8) được kết quả như sau:
 Exercise: Listen and put the words in the correct column / ð / và / θ /
 there, theater, weatherman, than, neither, both, anything, through
 * The correct answer:
 / ð / / θ /
 there anything
 weatherman through
 than theater
 * Kết quả làm bài của học sinh:
 Đúng 
 Đúng Đúng Đúng Đúng Đúng 
 Sĩ 1 đến 3 
 HS 8 từ 7 từ 6 từ 5 từ 4 từ
 số từ
 SL % SL % SL % SL % SL % SL %
 6 51 1 2 4 8 5 10 8 16 10 20 23 44
 3/36 Một số thủ thuật trong việc rèn phát âm cho học sinh THCS Thanh Xuân Nam
như người bản xứ vì ngữ điệu và âm thanh của Tiếng Anh khác với tiếng mẹ đẻ 
của họ. Những nhân tố chính gây nên khĩ khăn này cĩ thể kể đến như sau: 
 Thứ nhất, âm mới. Trong Tiếng Anh xuất hiện một số âm mà trong tiếng 
Việt khơng cĩ, và chúng làm cho học sinh cảm thấy khĩ cĩ thể phát âm chuẩn 
được. Hãy lấy ví dụ với âm / ð /. Khi được nghe qua về cách đọc của phụ âm 
này thì học sinh cho rằng thật dễ, song thực tế lại hồn tồn khác. Cĩ khơng ít 
học sinh khơng thể phát âm đúng và dễ dàng nản lịng với cách đọc của chỉ một 
âm, chứ chưa nĩi đến những âm khác. 
 Thứ hai, cách phát âm bị "Việt hố". Vốn đã quen với cách phát âm trong 
tiếng Việt, nên các bộ phận tạo nên âm thanh, đặc biệt như lưỡi, mơi, răng rất 
khĩ điều chỉnh để phát âm đúng trong Tiếng Anh. Bản thân học sinh thấy bất lực 
trong việc điều khiển chúng theo ý muốn của mình. Khi muốn đặt một chút đầu 
lưỡi giữa hai hàm răng để phát âm âm /ð/ thì răng cứ míp chặt và lưỡi lại thụt 
vào trong... 
 Thứ ba, trọng âm của từ. Trong Tiếng Anh, với những từ cĩ 2 âm tiết trở 
lên thì đều cĩ trọng âm. Trọng âm của từ sẽ rơi vào một trong những âm tiết 
nhất định, và âm tiết đĩ sẽ được đọc nhấn mạnh hơn so với những âm tiết cịn 
lại. Trong tiếng Việt của chúng ta khơng cĩ trọng âm của từ, vì từ trong tiếng 
Việt là những từ cĩ 1 âm tiết. Và đây lại là một khĩ khăn khác với học sinh. 
 Thứ tư, ngữ điệu của câu. Ngữ điệu của câu trong tiếng Anh rất đa dạng 
và phong phú. Cĩ thể cùng một câu nĩi, nhưng chúng ta cĩ thể lên giọng, hoặc 
xuống giọng ở cuối câu nhằm chuyển tải thơng tin khác nhau đến người nghe. 
Tiếng Việt cũng vậy. Song chính vì tiếng Việt cũng như vậy, nên lại làm cho 
học sinh cảm thấy khĩ. Các em đã quen với cách lên xuống của câu trong tiếng 
Việt, nên khi chuyển sang tiếng Anh, khơng ít thì nhiều, ngữ điệu của câu trong 
tiếng Việt sẽ ảnh hưởng sang tiếng Anh, hoặc nếu khơng, sẽ mất rất nhiều thời 
gian để học và sửa. 
 Nhìn chung khi học ngữ âm của một ngoại ngữ chúng ta khơng thể tránh 
khỏi những khĩ khăn nhất định về ngữ điệu và âm thanh. Song, điều quan trọng 
là làm thế nào để khắc phục chúng và đạt được mục đích cuối cùng là sử dụng 
ngơn ngữ đĩ như một ngơn ngữ hai. Sự cố gắng, kiên trì và khơng nản lịng đã 
giúp cho nhiều người thành cơng trong học ngoại ngữ.
 3.2. Học các ký hiệu phiên âm được dùng ở các tiết luyện âm trong sách 
giáo khoa Tiếng Anh 6 và 7.
 Tất cả mọi người khi bắt đầu học ngoại ngữ đều phải học các quy tắc phát 
âm, điều này rất quan trọng trong việc phát âm một cách chính xác. Mục đích 
chính của việc học ngoại ngữ là để cĩ thể giao tiếp với mọi người, nhưng phát 
 5/36 Một số thủ thuật trong việc rèn phát âm cho học sinh THCS Thanh Xuân Nam
 Sau đây là bảng gồm các ký hiệu phiên âm quốc tế trong sách giáo khoa 
Tiếng Anh 7 chương trình 10 năm.
 A. Nguyên âm.
 Âm Trong từ Ký hiệu Ví dụ minh họa Đơn vị bài 
 học
 / ə / about / ə’baʊt / today, ago, nature, colour Unit 1
 / ɜ:/ fur / fɜ:(r) / stir, nurse, shirt, skirt Unit 1
 / ɒ / got / gɒt / hot, cod, spot, cock, slot Unit 5
 / ɔ:/ saw / sɔ:/ more, course, store, ashore Unit 5
 B. Phụ âm
 Âm Trong từ Ký hiệu Ví dụ minh họa Đơn vị bài 
 học
 /f/ fall / fɔ:l / photo, finish, fat, cough Unit 2
 /v/ van / vỉn / voice, very, violent, move Unit 2
 /k/ cat / kỉt / cow, copy, skull, thank Unit 3
 /g/ get / get / game, bag, gather, guide, gun Unit 3
 / ʃ / shoe / ʃu: / show, sheep, wash, sheet Unit 4
 / ʒ / vision / ‘viʒ n / measure, decision, usually Unit 4
 / tʃ / chain / tʃeIn / chip, choice, teach, cheers Unit 6
 / dʒ / jam / dʒỉm / bridge, village, join, jam, Unit 6
 /e/ left / left / left, enter, present. ahead Unit 7
 /eɪ/ plane / plein / plane, way, station, train, break Unit 7
 Khi các em đã cĩ bảng phiên âm, với sự trợ giúp của các thầy cơ giáo, các 
em được hướng dẫn phát âm các từ mà các em thường phát âm sai cũng như 
khơng biết cách phát âm. Khuyến khích các em học thuộc lịng mỗi ngày ít nhất 
khoảng 2-3 từ cùng với các ký hiệu phát âm của các từ đĩ
 3.3. Tổ chức triển khai thực hiện:
 7/36 Một số thủ thuật trong việc rèn phát âm cho học sinh THCS Thanh Xuân Nam
 Her birthday was last Thursday. /hər ˈbɜːrθdeɪ wəz lỉst ˈθɜːrzdeɪ/
 "th”được phát âm là /θ/ khi:
 - Khi nĩ đứng đầu, giữa hay cuối từ
 think /θɪŋk/ nghĩ, suy nghĩ
 breath /breθ/ hơi thở
 - Khi “th”được thêm vào một tính từ để chuyển thành danh từ
 width /wɪtθ/ bề rộng
 depth /depθ/ độ sâu
 - Khi “th”chỉ số thứ tự
 fourth /fɔːθ/ số thứ 4
 fifth /fɪfθ/ số thứ 5
 b, Phụ âm / ð /
 https://www.tienganh123.com/phat-am-tieng-anh-co-ban/1541-consonant-
%C3%B0-phu-am-%C3%B0.html
 /ð/ là phụ âm hữu thanh.
 Để phát âm được âm này, hãy luyện âm 
 /θ/ trước, sau đĩ dùng giọng để phát âm 
 /ð/......./ð/.
 Their /ðer/ Weather /ˈweðər/
 Clothing /ˈkləʊðɪŋ/ Father /ˈfɑːðər/
 What are those things over there? /wʌt ər ðəʊz θɪŋz ˈəʊvər ðer/
 UNIT 8: SPORTS AND GAMES
 Trong đơn vị bài học này, học sinh được học 2 nguyên âm đơi/ eə / và / ɪə /
 a) Nguyên âm đơi /ɪə /
 9/36 Một số thủ thuật trong việc rèn phát âm cho học sinh THCS Thanh Xuân Nam
 Ngoại lệ
 are /ɑː(r)/ là (dạng số nhiều của to be)
 harem /ˈhɑːriːm/ hậu cung
 2. “ai” phát âm là /eə/ khi đứng trước “r"
 air /eə(r)/ khơng khí
 hair /heə(r)/ tĩc
 UNIT 9: CITIES OF THE WORLD
 Trong đơn vị bài học này, học sinh được học 2 nguyên âm đơi / əu / và / aɪ /
 a) Nguyên âm đơi / əʊ /
 Cách phát âm: đầu tiên đặt lưỡi ở vị trí phát âm âm /ə/ sau đĩ miệng trịn 
dần để phát âm /ʊ/, phát âm /ə/ dài, /ʊ/ ngắn và nhanh.
 /əʊ/ là nguyên âm dài.
 Bắt đầu với /ə/ và chuyển sang /ʊ/.
 Đĩ là âm /əʊ/.../əʊ/
 Go /ɡəʊ/ Potato /pəˈteɪtəʊ/
 Road /rəʊd/ Tomorrow /təˈmɔːroʊ/
 I don’t know. /aɪ dəʊnt nəʊ/ 
 Is the window open? /ɪz ðə ˈwɪndəʊ ˈəʊpən/
 Nhận biết các nguyên âm được phát âm là /əʊ/.
 1. “O” thường được phát âm là /əʊ/ khi nĩ ở cuối một từ
 go /gəʊ/ đi
 potato /pəˈteɪtəʊ/ khoai tây
 2. “oa” được phát âm là /əʊ/ trong một từ cĩ một âm tiết tận cùng bằng một 
hay hai phụ âm
 coat /kəʊt/ áo chồng
 road /rəʊd/ con đường
 3. “ou” cĩ thể được phát âm là /əʊ/
 soul /səʊl/ tâm hồn
 11/36

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_thu_thuat_trong_viec_ren_phat_a.doc
  • docxBìa SKKN.docx
  • docxMục lục SKKN.docx