Sáng kiến kinh nghiệm Một số sai lầm của học sinh Lớp 6 khi làm toán về phân số và cách khắc phục
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số sai lầm của học sinh Lớp 6 khi làm toán về phân số và cách khắc phục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số sai lầm của học sinh Lớp 6 khi làm toán về phân số và cách khắc phục
Một số sai lầm của học sinh lớp 6 khi làm toán về phân số và cách khắc phục. MỤC LỤC Phần I: Đặt vấn đề 3 1. Lý do chọn đề tài...3 2. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài...4 3. Phạm vi áp dụng của đề tài5 Phần II: Giải quyết vấn đề........6 I. Một số khái niệm và kiến thức cơ bản về phân số6 1. Khái niệm phân số...6 2. Kiến thức cơ bản về phân số6 2.1 . Phân số bằng nhau.6 2.2 . Tính chất cơ bản của phân số.6 2.3 . Quy tắc rút gọn phân số.7 2.4 . Quy tắc quy đồng hai hay nhiều phân số...7 2.5 . So sánh phân số..8 2.6 . Phép cộng phân số..9 2.7 . Phép trừ phân số.9 2.8 . Phép nhân phân số..9 2.9 . Phép chia phân số.10 2.10 . Hỗn số - Số thập phân – Phần trăm.11 2.11 . Sơ đồ hệ thống kiến thức về phân số...12 II. Thực trạng của vấn đề..13 III. Các biện pháp đã tiến hành..13 1. Một số câu hỏi học sinh hay mắc sai lầm...14 2. Một số bài tập học sinh hay mắc sai lầm30 3. Một số câu hỏi, bài tập tham khảo, mở rộng..40 4. Đáp án – hướng dẫn....48 IV. Hiệu quả của SKKN.57 Page 1 Một số sai lầm của học sinh lớp 6 khi làm toán về phân số và cách khắc phục. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Chúng ta thường nói: “Thất bại là mẹ của thành công!” Một trong những ý nghĩa rất hay của câu tục ngữ này là: Những người được trải qua nhiều “thất bại” thì thường có nhiều bài học kinh nghiệm sâu sắc; nếu kiên trì, nhẫn nại tìm ra cách khắc phục những “thất bại” đó thì chắc chắn sẽ “thành công”. Câu tục ngữ này đã đúng trong rất nhiều lĩnh vực, rất nhiều trường hợp và đúng với rất nhiều người. Trong Toán học cũng vậy. Học sinh thường mắc phải những sai lầm khi làm các bài toán, đặc biệt là học sinh lớp 6, các con vừa chuyển từ cấp Tiểu học sang cấp Trung học cơ sở, chưa quen với một môi trường học mới, phương pháp học mới nên việc mắc sai lầm khi làm toán rất hay xảy ra. Qua quá trình giảng dạy, nghiên cứu tìm hiểu quá trình học tập của học sinh lớp 6 tôi nhận rất nhiều học sinh (70% - 80%) thường mắc những sai lầm từ nhỏ cho đến lớn, thậm chí có những sai lầm không đáng có khi làm các bài toán liên quan đến phân số. Không chỉ những học sinh yếu kém mới mắc sai lầm khi làm toán về phân số mà cả những học sinh khá giỏi cũng có lúc mắc sai lầm trong quá trình làm toán liên quan đến phân số. Page 3 Một số sai lầm của học sinh lớp 6 khi làm toán về phân số và cách khắc phục. 3. Phạm vi áp dụng của đề tài: Với thực trạng hiện nay, học sinh thường lười suy nghĩ, thường không tự giác và rất ít khi tự tìm tòi, phát triển về kiến thức và kỹ năng, dẫn đến rất hay mắc sai lầm khi làm bài tập; trong khi đó xã hội ngày càng phát triển, hội nhập quốc tế đòi hỏi cần phải nâng cao trình độ tri thức và chất lượng giáo dục. Vì vậy, tôi đã xây dựng đề tài SKKN này và đã áp dụng đối với những học sinh lớp 6 mà tôi dạy. Kết quả là học sinh đã bớt mắc phải những sai lầm và làm bài đúng hơn, điểm cao hơn. Tôi rất mong, đề tài SKKN của mình nhận được nhiều sự góp ý của các cấp lãnh đạo, các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn và được áp dụng rộng rãi hơn đối với học sinh lớp 6 trong trường tôi nói riêng và học sinh các lớp 6 khác nói chung. Page 5 Một số sai lầm của học sinh lớp 6 khi làm toán về phân số và cách khắc phục. - Chú ý: Từ hai quy tắc trên ta thấy mỗi phân số có vô số phân số bằng nó. −5 −10 −15 −20 Ví dụ: = = = = ⋯ 2 4 6 8 2.3. Quy tắc rút gọn phân số: - Muốn rút gọn một phân số ta chia cả tử và mẫu của phân số cho một ước chung (khác 1 và -1) của chúng. −4 (−4):4 −1 Ví dụ: = = 8 8:4 2 - Phân số tối giản (phân số không rút gọn được nữa) là phân số mà cả tử và mẫu chỉ có ước chung là 1 và -1. - Chú ý: + Khi rút gọn một phân số, ta thường rút gọn phân số đó đến tối giản. Ví dụ: + Khi chia cả tử và mẫu của phân số cho ƯCLN của chúng, ta sẽ được một phân số tối giản. 28 28:14 2 Ví dụ: = = 42 42∶14 3 2.4. Quy tắc quy đồng mẫu hai hay nhiều phân số: - Bước 1: Đưa các mẫu của phân số đã cho về mẫu dương (nếu cần). - Bước 2: Tìm bội chung của các mẫu (thường là BCNN) để làm mẫu chung. - Bước 3: Tìm thừa số phụ của mỗi mẫu (bằng cách chia mẫu chung cho từng mẫu). - Bước 4: Nhân tử và mẫu của mỗi phân số với thừa số phụ tương ứng. −4 8 −10 Ví dụ: Quy đồng mẫu các phân số: ; ; 7 9 21 Page 7 Một số sai lầm của học sinh lớp 6 khi làm toán về phân số và cách khắc phục. −16 −15 Vì -16 < -15 nên < 20 20 −4 −3 4 −3 → < → < 5 4 −5 4 4 −3 Vậy: < −5 4 2.6. Phép cộng phân số: - Cộng hai phân số cùng mẫu: ta cộng các tử và giữ nguyên mẫu + + = - Cộng hai phân số không cùng mẫu: ta viết chúng dưới dạng hai phân số có cùng một mẫu rồi cộng các tử và giữ nguyên mẫu chung. - Tính chất cơ bản của phép cộng phân số: + Tính chất giao hoán: + = + + Tính chất kết hợp: ( + ) + = + ( + ) 푞 푞 + Cộng với số 0: 2.7. Phép trừ phân số: - Số đối: Hai số gọi là đối nhau nếu tổng của chúng bằng 0. 7 −7 7 −7 Ví dụ: + = 0 → 푣à là hai phân số đối nhau. 4 4 4 4 - Quy tắc trừ hai phân số: Muốn trừ một phân số cho một phân số, ta cộng số bị trừ với số đối của số trừ. − = + (− ) 9 −5 9 5 14 7 Ví dụ: − = + = = 4 4 4 4 4 2 2.8. Phép nhân phân số: - Quy tắc: Muốn nhân hai phân số, ta nhân các tử với nhau và nhân các mẫu với nhau. Page 9 Một số sai lầm của học sinh lớp 6 khi làm toán về phân số và cách khắc phục. 2.10. Hỗn số - Số thập phân – Phần trăm : - Ccách đổi từ hỗn số, số thập phân và phần trăm ra phân số thì học sinh đã được làm quen từ Tiểu học. - Trong chương trình toán số học của lớp 6, khi đổi từ hỗn số, số thập phân và phần trăm ra phân số học sinh cần chú ý đến dấu âm để không bị sai về kết quả. Học sinh cần thực hiện đổi các giá trị của hỗn số, số thập phân, phần trăm ra phân số, sau đó đặt dấu âm trước kết quả. - Một vài ví dụ về cách đổi từ hỗn số, số thập phân và phần trăm ra phân số như sau : VD1 : 1 2.3+1 7 3 = = 2 2 2 3 7.2+3 17 -2 = − ( ) = − 7 7 7 VD2 : 25 1 0,25 = = 100 4 75 3 - 0,75 = − = − 100 4 VD3 : 20 1 20% = = 100 5 40 2 - 40% = − = − 100 5 Page 11 Một số sai lầm của học sinh lớp 6 khi làm toán về phân số và cách khắc phục. II. Thực trạng của vấn đề: Hiện nay, học sinh thường ít động não suy nghĩ những vấn đề khó, ít tự giác học, tìm hiểu, mở rộng kiến thức mà thường học một cách thụ động nên không khắc sâu được kiến thức và quan trọng hơn khi gặp các “biến tấu” khác nhau của một dạng bài tập thường không biết cách làm. Vì không nắm chắc kiến thức nên khi gặp những bài tập “có chứa những sai lầm” học sinh thường dễ bị vướng vào sai lầm → làm sai. Hơn nữa, nhiều học sinh thường hay cẩu thả khi làm bài tập dẫn đến tính toán sai. Chính vì vậy, cách tốt nhất để khắc phục những sai lầm đó của học sinh là cho các con được luyện tập, được “trải nghiệm qua những sai lầm” với một hệ thống câu hỏi và bài tập “có chứa những sai lầm”. III. Các biện pháp đã tiến hành: Dựa trên những thực trạng của vấn đề, tôi đã xây dựng một số câu hỏi, bài tập với những tình huống sai lầm mà học sinh rất dễ mắc phải khi làm bài tập, nhằm giúp học sinh vừa nắm vững kiến thức cơ bản, vừa nhận ra được những sai lầm mình đã, đang hoặc sẽ có thể mắc phải khi làm bài tập. Page 13 Một số sai lầm của học sinh lớp 6 khi làm toán về phân số và cách khắc phục. * Tình huống 2: HS chọn đáp án C Phân tích nguyên nhân: 500 1. HS quên không để ý đến điều kiện là phải bằng với phân số 501 2. HS cộng nhẩm thấy 0 + 2002 = 2002 và không để ý rằng đề bài yêu cầu là tổng của tử và mẫu phải bằng -2002 → Chọn đáp án sai. Vậy nguyên nhân chính trong sai lầm này của HS là không nắm chắc được yêu cầu của đề bài, chỉ nhìn lướt qua các đáp án cho sẵn và nhanh chóng chọn theo cảm tính mà không có sự suy nghĩ. Cách khắc phục sai lầm: Nhấn mạnh lại với HS cần phải đọc rõ, hiểu và nắm chắc yêu cầu của đề bài. Sau đó sử dụng kiến thức về hai phân số bằng nhau, kiến thức tính tổng các số nguyên rồi mới chọn đáp án. Sửa lại để có đáp án chính xác: Đáp án đúng: A vì 500 500.(−2) −1000 3. = = 501 501.(−2) −1002 4. (-1000) + (-1002) = -2002 26 2 Câu 2: Hãy chứng tỏ rằng = . Con sẽ chọn đáp án nào trong các đáp án sau 65 5 đây? 26 26:13 2 26 26 2 A. = = B. = = 65 65:13 5 65 65 5 2 2.13 26 26 2 C. = = D. = vì 26.5 = 62.2 = 130 5 5.13 65 65 5 Tình huống mà học sinh có thể mắc sai lầm → Phân tích nguyên nhân dẫn đến sai lầm của học sinh → Cách khắc phục sai lầm → Sửa lại để có đáp án chính xác Page 15
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_sai_lam_cua_hoc_sinh_lop_6_khi.pdf