Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy giải bài tập phân số Lớp 6
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy giải bài tập phân số Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy giải bài tập phân số Lớp 6
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến thành phố Thái Nguyên. Tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) đóng góp Ngày Trình độ Số Nơi công tác Chức vào việc Họ và tên tháng năm chuyên TT danh tạo ra sinh môn sáng kiến Trường THCS 1 Nguyễn Thị Xuân 20/7/1991 Giáo viên Đại học 100 % Cam Giá Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy giải bài tập phân số lớp 6” - Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Xuân - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn - Toán. - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Ngày 25/1/2018 - Mô tả bản chất của sáng kiến: 1. Những kiến thức cơ bản về phân số ❖ Định nghĩa. a - Người ta gọi với a,b ,b 0 là một phân số, a là tử số (tử), b là mẫu số b (mẫu) của phân số. a c - Hai phân số và gọi là bằng nhau nếu a.d b.c b d 1 + So sánh phần bù đơn vị. + So sánh với 1. + Sử dụng các tính chất: a c - Cho a, b, c, d , b 0, d 0thì a.d b.c b d a a a k - Cho a b, b 0 , tương ứng là 1 thì , k * b b b k Bài toán 1: 172000 1 172001 1 So sánh các phân số: A = và B = 172001 1 172002 1 ❖ Phân tích Ta thấy A, B là hai phân số không cùng mẫu, giá trị của tử số và mẫu số rất lớn vì vậy không thể so sánh hai phân số này bằng cách quy đồng tử (mẫu) số để đưa hai phân số về dạng cùng tử (mẫu) số. Nhận thấy hai phân số đem so sánh có tử số và mẫu số đều chứa những số hạng là lũy thừa của 17. Trong đó số mũ của tử nhỏ hơn số mũ của mẫu một đơn vị. Điều này gợi ý cho ta nhân cả A và B với 17 nhằm tách 17A và 17B thành tổng các số nhằm xuất hiện phân số có cùng tử số có thể so sánh được. ❖ Lời giải 172000 1 172001 17 16 Ta có: 17.A = 17 1 172001 1 172001 1 172001 1 172001 1 172002 17 16 17.B = 17 1 172002 1 172002 1 172002 1 16 16 Ta thấy 172001 1 172002 1 172001 1 172002 1 17.A > 17.B hay A > B Cách 2: Ngoài cách trên để so sánh A và B ta có thể nghĩ đến việc áp dụng a a a m tính chất 1 và có được lời giải sau: b b b m 172001 1 Ta có: B = 1 172002 1 3 quyết định kết quả so sánh. Khi thay lũy thừa của 17 bằng lũy thừa của các số bất kì thì ta có bài toán tương tự sau: 1099 1 10100 1 Bài toán 5: So sánh A và B với:A = và B = 10100 1 10101 1 Bài toán tổng quát: So sánh A và B với: an 1 am 1 A = và B = (m,n,a, b *, m n ) an b 1 am b 1 Lời giải: an b ab ab 1 Ta có ab .A = 1 an b 1 an b 1 am b ab ab 1 ab .B = 1 am b 1 am b 1 ab 1 ab 1 Ta thấy > ab . A > ab . B hay A > B an b 1 am b 1 Vậy A > B. Bài toán 6: So sánh hai biểu thức A và B biết rằng: 2000 2001 2000 2001 A = và B = 2001 2002 2001 2002 ❖ Phân tích Ta thấy phân số B có tử là tổng của các tử và mẫu là tổng các mẫu của các phân 2000 2000 2001 2001 số trong A. Nhận thấy: ; 2001 2001 2002 2002 2001 2002 Từ đó ta đi đến cách giải cho bài toán trên ❖ Lời giải Cách 1: 2000 2000 2001 2001 Ta có ; 2001 2001 2002 2002 2001 2002 2000 2001 2000 2001 Suy ra 2001 2002 2001 2002 2001 2002 2000 2001 2000 2001 Vậy A > B 2001 2002 2001 2002 5 ❖Lời giải 1 1 1 1 Ta có: 32 2.3 2 3 1 1 1 1 42 3.4 3 4 ... 1 1 1 1 1002 99.100 99 100 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Vậy A = 22 32 1002 22 2 3 3 4 99 100 22 2 100 3 1 3 3 Hay A < . Vậy A < 4 100 4 4 ❖ Nhận xét 1 Nhìn lại lời giải bài toán ta thấy, bằng việc so sánh mỗi phân số với phân k 2 1 số sau đó tổng hợp lại ta sẽ đi so sánh tổng A với một tổng trung gian mà k 1 k ở đó các số hạng triệt tiêu nhau. Với cách làm đó ta có thể giải các bài toán tương tự sau: 1 1 1 1 Bài toán 10: So sánh A = ... với 102 112 20132 9 1 1 1 1 Bài toán 11: So sánh A = ... với 992 1002 20132 98 Qua các bài toán ở trên ta thấy số được so sánh với tổng là số chỉ liên quan tới số 1 hạng đầu mà không liên quan tới số hạng cuối của tổng. Nếu số hạng đầu là thì a2 1 số được so sánh là . a 1 7 ❖ Nhận xét 1 Trong bài tập này, các số hạng của tổng đều có dạng . Nhờ vào việc đánh k 3 1 giá từng số hạng của tổng với ta có thể so sánh tổng A với một tổng k 1 .k. k 1 trung gian mà ở đó các số hạng triệt tiêu nhau. Cùng với phương pháp giải trên ta có thể giải các bài toán tương tự sau: 1 1 1 1 Bài toán 13: So sánh A = ... với 33 43 20133 12 1 1 1 1 Bài toán 14: So sánh A = với 1 22 32 42 102 1 1 1 Bài toán 15: So sánh A2 = với 1 22 32 20122 Qua các bài toán trên ta thấy phân số đem so sánh chỉ phụ thuộc vào số hạng 1 đầu, không phụ thuộc vào số hạng cuối của tổng. Nếu số hạng đầu là thì phân a3 1 1 số đem so sánh là . Từ đây ta có bài toán tổng quát sau: 2 a 1 .a 1 1 1 1 Bài toán tổng quát: So sánh An = ... ... với a3 a 1 3 a k 3 n3 1 1 . Trong đó a,k,n ;a 1 2 a 1 .a Lời giải 1 1 1 1 1 Ta có: 3 a a 1 .a. a 1 2 a 1 .a a. a 1 1 1 1 1 1 3 a 1 a. a 1 . a 2 2 a. a 1 a 1 . a 2 ... 1 1 1 1 1 3 n n 1 .n. n 1 2 n 1 .n n. n 1 9 Qua lời giải của bài toán trên ta thấy để tính tổng các số hạng được viết theo quy luật như trên ta chỉ cần phân tích mỗi số hạng trong tổng thành hiệu hai phân 1 1 số có dạng để làm triệt tiêu bớt các số hạng trong tổng, giúp cho việc tính k k 1 tổng trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Áp dụng phương pháp giải trên ta có thể giải các bài toán tương tự sau: 1 1 1 Bài toán 2: Tính tổng S = ... 1.2 2.3 99.100 1 1 1 Bài toán 3: Tính tổng S = ... n 1.2 2.3 n. n 1 ❖ Nhận xét Ta thấy các số hạng trong tổng cần tính đều là các phân số được viết theo quy luật: Mẫu số là tích của hai thừa số hơn kém nhau một đơn vị, thừa số cuối ở mẫu của số hạng đứng trước chính là thừa số đầu ở mẫu của số hạng tiếp theo. Khi đó, mỗi số hạng có thể phân tích thành hiệu của hai số hạng triệt tiêu được trong tổng, từ đây sẽ tính được tổng một cách dễ dàng. Nếu tăng sự chênh lệch giữa các thừa số ở mẫu của các số hạng trong tổng lên hai đơn vị ta có bài toán sau: 1 1 1 Bài toán 4: Tính tổng S = ... 1.4 4.7 97.100 1 1 1 1 Bài toán 5: Tính tổng S = ... 2 6 12 90 (Hướng dẫn: Ta thấy 2 1.2, 6 2.3, 12 3.4,..., 90 9.10) 2 2 2 Bài toán 6: Tính tổng: S = ... 3.5 5.7 98.100 3 3 3 Bài toán 7: Tính tổng S = ... 2.5 5.8 97.100 Bài toán tổng quát: Tính tổng: k k k S = .. với n, k, a * a. a k a k . a 2k a n 1 .k.a n.k Lời giải k 1 1 Ta có a. a k a a k 11 Cộng vế với vế ta được: 1 1 1 1 1 1 1 1 S = ... ... 1.2.3 2.3.4 98.99.100 2 1.2 2.3 98.99 99.100 1 1 1 1 99.100 1 = 2 1.2 99.100 4 99.100 Do đó, nếu tăng số hạng của tổng lên, hoàn toàn tương tự như trên ta có thể giải quyết các bài toán sau: 1 1 1 Bài toán 9: Tính tổng S = ... 1.2.3 2.3.4 2013.2014.2015 Bài toán 10: Tính tổng 1 1 1 S = ... a 1 .a. a 1 a. a 1 . a 2 a n 1 . a n . a n 1 Lời giải 1 1 1 1 Ta có: a 1 .a. a 1 2 a 1 .a a. a 1 1 1 1 1 a. a 1 . a 2 2 a. a 1 a 1 . a 2 1 1 1 1 a n 1 . a n . a n 1 2 a n 1 . a n a n . a n 1 Cộng vế với vế ta được: 1 1 1 1 1 S = ... 2 a 1 .a a. a 1 a n 1 . a n a n . a n 1 1 1 1 = 2 a 1 .a a n . a n 1 c) Bài toán rút gọn phân số Bài toán rút gọn phân số là một trong những dạng toán cơ bản của phần phân số. Dạng toán này không có quy luật giải chung mà đòi hỏi HS trước khi giải cần phải nhìn nhận bài toán một cách tổng quan, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa,... để tìm ra dấu hiệu bản chất của bài toán. Nhờ đó giúp HS nâng cao được các năng lực tư duy phục vụ cho việc giải toán sau này. Dưới đây là một số bài toán giúp HS nâng cao năng lực tư duy: 13
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_nang_lu.docx