Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác các thủ thuật trong việc dạy trọng âm, ngữ điệu
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác các thủ thuật trong việc dạy trọng âm, ngữ điệu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác các thủ thuật trong việc dạy trọng âm, ngữ điệu
MỤC LỤC -- A. PHẦN MỞ ĐẦU : I/ ĐẶT VẤN ĐỀ - P. 2 II/ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC KHAI THÁC CÁC THỦ THUẬT TRONG DẠY TRỌNG ÂM, NGỮ ĐIỆU - P. 3 B. PHẦN NỘI DUNG I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN: TRỌNG ÂM VÀ NGỮ ĐIỆU TRONG TỪ VÀ CÂU TIẾNG ANH - P.4 II/ THỰC HÀNH: VIỆC KHAI THÁC CÁC THỦ THUẬT TRONG DẠY TRỌNG ÂM, NGỮ ĐIỆU - P.9 C. PHẦN KẾT LUẬN I/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRONG THỰC TẾ GIẢNG DẠY. - P. 12 II/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM & KIẾN NGHỊ - P. 13 _______ ________ - 1 - II/ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC KHAI THÁC CÁC THỦ THUẬT TRONG DẠY TRỌNG ÂM, NGỮ ĐIỆU Thực tế, trọng âm, ngữ điệu rất quan trọng trong việc giao tiếp đàm thoại với người khác, đặc biệt là người nước ngoài. Có thể những từ mà sự phát âm chưa thật đúng nhưng trọng âm, ngữ điệu mà đúng thì người nước ngoài cũng sẽ hiểu. Ngược lại nếu ta phát âm các từ đúng, mà trọng âm, ngữ điệu lại sai thì người nước ngoài cũng sẽ khó hiểu thậm chí không hiểu gì. Nhiều người khi mới học tiếng Anh thường nghĩ rằng chỉ cần phát âm đúng các từ mà không chú ý đến trọng âm, ngữ điệu. Thực ra phát âm đúng các từ mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Trong câu nói của người Anh ta thấy có hiện tượng khác hẳn, nhưng vẫn được "nhấn giọng" xuất hiện gần như cách đều nhau trong dòng chảy âm thanh, giữa chúng là vẫn nói nhanh và lướt qua - không nhấn mạnh, tạo cho người nghe cảm giác là người Anh nói nhanh hơn người Việt. Trong một câu tiếng Anh bình thường, những từ có ý nghĩa, có nội dung diễn đạt chính thường được "nhấn giọng". Những loại câu nói khác nhau sử dụng ngữ điệu khác nhau. Ví dụ 1: I met him at the airport Tôi đã gặp anh ấy tại sân bay. (Chính tôi đã gặp anh ấy chứ không phải ai khác). I met him at the airport (Tôi hoặc nhiều người đã gặp anh ấy, không có sự khẳng định do chính mình, bản thân tôi). Ví dụ 2: She is very happy (Cô ấy rất hạnh phúc). Nhưng: She is very happy? (Cô ấy hạnh phúc phải không?). Căn cứ vào tầm quan trọng của trọng âm, ngữ điệu trong giao tiếp. Ngoài ra, trong chương trình đổi mới SGK Tiếng Anh THCS có phần nhấn mạnh về kỹ năng giao tiếp. Hơn nữa, phần ngữ âm là một phần không thể thiếu trong các bài thi, kiểm tra, đề thi các cấp.... . Vì vậy việc dạy trọng âm, ngữ điệu trong quá trình dạy học là không thể thiếu. - 3 - Những từ có 1 âm tiết đều có trọng âm, trừ những từ ngữ pháp (grammatical words) như: in, on, at, to, but, so...... VD: ‘school, ‘learn.... • Từ 2 âm tiết (two - syllable words) - Những từ 2 âm tiết hầu hết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. VD: ‘happy, ‘pretty.... - Những từ có 2 âm tiết nhưng âm tiết thứ nhất là 1 tiền tố (prefix) thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. VD: be’hind, pre’pare..... - Những động từ có 2 âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 2. VD: de’sign; com’plete..... • Từ 3 âm tiết trở lên (three or more - syllable words) - Những từ có từ 3 âm tiết trở lên, trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ bên phải sang bên trái. VD: e’conomy; ‘industry.... - Nhưng nếu là từ vay mượn tiếng Pháp (thông thường tận cùng bằng – ee hoặc - eer) thì trọng âm rơi vào âm tiết cuối cùng ấy. VD: engi’neer; employ’ee... • Từ tận cùng bằng “ -ion, -ic(s)” Những từ tận cùng bằng – ion, - ic(s) không kể có bao nhiêu âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết trước nó VD: re’vision; tele’vision; ‘logic.... • Từ tận cùng bằng “-cy, -ty, -phy, -gy, -al” Những từ tận cùng bằng – cy, - ty, - phy, - gy, - al không kể có bao nhiêu âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ bên phải sang bên trái. VD: bi’ology, pho’tography, eco’nomical.... - 5 - - Trọng âm câu thay đổi tuỳ theo ngữ cảnh của câu và ý nghĩa của người nói muốn chuyển tới người nghe. Ví dụ: I visited my old friend 1 2 3 4 5 Khi ta nhấn mạnh trọng âm vào từ số 1 , ta muốn trả lời câu hỏi "Who visited my old friends?" - "I visited them" Khi ta nhấn trọng âm vào từ số 2 (visited), ta muốn trả lời câu hỏi "Did you meet your old friends?" - "No, I visited them." Khi ta nhấn trọng âm vào từ số 3 (my), ta muốn trả lời câu hỏi "Did you visit his old friends?" - "No, I visited my old friends" Khi ta nhấn trọng âm vào từ số 4 (old), ta muốn trả lời câu hỏi "Did you visit your new friends?" - "No, Ivisited my old friends" Khi ta nhấn trọng âm vào từ số 5(friends), ta muốn trả lời câu hỏi: "Did you visit your old teacher?" - "No, I visited my old friends" 2/ NGỮ ĐIỆU: Ngữ điệu trong tiếng Anh được phân làm hai loại chính: - Ngữ điệu lên với ký hiệu thường được dùng là - Ngữ điệu xuống với ký hiệu thường được dùng là + Tuy nhiên, trong giao tiếp hàng ngày người ta còn dùng nhiều loại "tiểu" ngữ điệu để diễn đạt chính xác các ý khác nhau của mình. Ví dụ: - Xuống thấp (Low Fall). - Xuống rộng cao (High Wide Fall). - Xuống hẹp cao (High Narroww Fall). - Lên thấp (Low Rise). - 7 - II. THỰC HÀNH: KHAI THÁC CÁC THỦ THUẬT TRONG DẠY TRỌNG ÂM, NGỮ ĐIỆU 1. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG CHUNG KHI DẠY TRỌNG NGỮ ĐIỆU Thông thường dạy Trọng âm, ngữ điệu cho học sinh, giáo viên cần tiến hành theo các bước: - Giáo viên đọc mẫu theo nhịp gõ động tác lên xuống của tay (có thể hai hoặc ba lần). - Hoặc cho học sinh nghe băng (nếu có). - Giáo viên gọi học sinh khá đọc trước, sau đó gọi học sinh trung bình và cuối cùng gọi học sinh yếu đọc. Giáo viên cần sử dụng nhịp gõ và động tác lên xuống của tay giúp học sinh nhấn trọng âm và ngữ điệu lên xuống chính xác, dễ dàng. - Ở một số câu khó, giáo viên ghi lên bảng kèm theo ký hiệu trọng âm ngữ điệu. Giáo viên đọc rõ từng từ một trong câu (có thể một lần). Sau đó giáo viên đọc câu hoàn chỉnh, kết hợp nhịp gõ, động tác lên xuống của tay (có thể hai lần). Tiến hành luyện cho học sinh đọc lần lượt, tập thể lớp đọc. 2. CÁC THỦ THUẬT ÁP DỤNG TRONG DẠY TRỌNG ÂM, NGỮ ĐIỆU TRONG TỪNG LOẠI CÂU NÓI CỤ THỂ. a) Câu trần thuật: Ví dụ 1: These are some books - Giáo viên tiến hành luyện Tiết tấu, ngữ điệu theo phương pháp chung. - Giáo viên dùng nhịp gõ ở các từ "These, some", trọng âm của câu, động tác tay xuống ở từ "books" - ngữ điệu xuống. - 9 - Ví dụ 1: Where are you going? - Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phương pháp chung. - Giáo viên dùng nhịp gõ ở các từ "Where", động tác tay xuống ở từ "going". Ví dụ 2: What are these? - Giáo viên dùng nhịp gõ ở từ "What", động tác tay xuống ở từ "these". Ví dụ 3: What’s your job? - Giáo viên dùng nhịp gõ ở từ "What" , động tác tay xuống ở từ "job". e) Câu hỏi lựa chọn: Ví dụ 1: Does Mr Allen like tea or coffee? - Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phương pháp chung. - Giáo viên gõ nhịp ở các từ "Does, Allen", động tác tay lên ở từ "tea", động tác tay xuống ở từ "coffee". Ví dụ 2: Do you speak English or French? - Giáo viên tiến hành luyện tiết tấu, ngữ điệu theo phương pháp chung. - Giáo viên dùng nhịp gõ ở các từ "Do you", động tác tay lên ở từ "English", động tác tay xuống ở từ "French". f) Câu hỏi đuôi: Ví dụ 1: You always go to school on Mondays, don’t you? - Giáo viên dùng nhịp gõ ở các từ "always, school, Mondays", động tác tay xuống ở từ "don’t you". Ví dụ 2: Tom is lazy, isn’t he? - Giáo viên dùng nhịp gõ ở các từ "Tom,lazy", động tác tay xuống ở từ "isn’t he". - 11 - Ngoài ra, trong trương chình đổi mới SGK Tiếng Anh THCS có phần nhấn mạnh về kỹ năng giao tiếp. Phần ngữ âm là một phần không thể thiếu trong các bài thi, bài kiểm tra, đề thi các cấp ... . Vì vậy việc dạy ngữ âm trong quá trình dạy học càng trở nên cần thiết và đáng để giáo viên đầu tư công sức giảng dạy. Với những kinh nghiệm nêu trên, tôi hy vọng góp phần nhỏ của mình trong việc giúp đồng nghiệp và học sinh áp dụng và tiến hành có hiệu quả trong công việc dạy học. Từ những mong muốn đó tôi đề xuất có một giáo trình về dạy ngữ âm cho giáo viên và học sinh đưa vào sử dụng ở trong trường THCS. Đây là nguyện vọng thực tế và là nhu cầu của giáo viên và học sinh nhằm đưa chất lượng học ngoại ngữ lên cao, đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn và chương trình đổi mới dạy học ngoại ngữ ngày nay. _______ ________ - 13 -
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_khai_thac_cac_thu_thuat_trong_viec_day.doc