Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh làm thực hành thí nghiệm
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh làm thực hành thí nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh làm thực hành thí nghiệm
Hướng dẫn học sinh làm thực hành thí nghiệm PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Vật lí là một trong các môn khoa học cơ bản có đóng góp quan trọng vào sự phát triển của xã hội. Quá trình phát triển của khoa học kĩ thuật đòi hỏi sự ra đời của các phát minh mới, bên cạnh những vai trò của vật lí với nền phát triển của khoa học kĩ thuật thì vật lí còn giúp học sinh giải thích được rất nhiều những hiện tượng thú vị trong cuộc sống hằng ngày : tại sao sau cơn mưa lại có cầu vồng?. Tại sao khi thả con dao chuôi gỗ vào nước thì lưỡi dao chìm mà phần cán dao bằng gỗ lại nổi ?...có rất nhiều câu hỏi dạng như vậy đang cần giải đáp. Do đó đòi hỏi con người phải có kiến thức về khoa học trong đó có bộ môn vật lí. Lĩnh vực khoa học kĩ thuật ngày càng được phát triển mạnh mẽ và ứng dụng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu. Để có thể tiến kịp với sự phát triển trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật của các nước trên thế giới thì ngay ở những khâu mở đầu chúng ta phải tạo được nền tảng và trang bị một cách vững chắc , biết sử dụng kiến thức áp dụng đạt hiệu quả cao, muốn áp dụng có hiệu quả thì phải có sự luyện tập , thực hành nhiều, thường xuyên. Môn Vật lí có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo nói chung, của trường THCS nói riêng. Môn Vật lí ở trường THCS có những đặc trưng riêng. Nội dung kiến thức của môn họ này luôn gắn liền với sự vật và hiện tượng xảy ra trong cuộc sống hằng ngày, nó là môn khoa học thực nghiệm, lấy quan sát và thí nghiệm làm phương pháp nghiên cứu chủ yếu. Vì vậy, trong giảng dạy môn Vật lí hì tiết thực hành quan sát thí nghiệm có ý nghĩa to lớn. Việc thực hành giúp các em học sinh khám phá, tiếp thu kiến thức, đồng thời cũng góp phần giúp các em học sinh củng cố, phát triển các khái niệm vật lí học. Khi các em học sinh được tự mình làm các thí nghiệm và quan sát các hiện xảy ra sẽ giúp cho việc phát triển nhận thức của học sinh, phù hợp với nguyên lí giáo dục, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học, vì qua đó các em được tập quan sát, tư duy, biện chứng, rèn luyện được tính cẩn thận, kiên trì, tăng cường chú ý, góp phần giáo dục kĩ năng sống , chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tế. Do được tự mình tiến hành thí nghiệm, thực hiện các thao tác thí nghiệmcác em học sinh sẽ nhanh chóng làm quen với những dụng cụ, thiết bị 1/29 Hướng dẫn học sinh làm thực hành thí nghiệm Tuy nhiên trong thực tế trong quá trình làm thí nghiệm, các em học sinh khối 6 do mới tiếp xúc với môn vật lí, học sinh khối 6 còn nhiều bỡ ngỡ trong quá trình làm thí nghiệm, nhiều thí nghiệm học sinh làm không đúng quy trình, các thao tác thí nghiệm còn vụng về,có nhiều trường hợp học sinh làm đổ vỡ dụng cụ thí nghiệm, làm học sinh mất tự tin trong quá trình làm các thí nghiệm sau,hơn nữa việc thực hiện thí nghiệm không đúng quy trình còn có thể dẫn đến kết quả sai so với sách giáo khoa, làm cho các em không tin tưởng vào khoa học. Vì vậy tôi thấy việc rèn kĩ năng làm thực hành thí nghiệm cho học sinh là hết sức quan trọng, đặc biệt là học sinh khối 6 khi các em mới làm quen với môn học này. Đó là lí do tôi chọn đề tài này. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề tài cứu nhằm phát huy tính tích cực chủ động , sáng tạo và năng lực tự học, tự làm của học sinh. Mục đích cơ bản của đề tài là rèn kĩ năng lắp ráp đồ dùng thí nghiệm và làm thí nghiệm thực hành đúng thao tác dưới sự hướng dẫn của học sinh, học sinh tự tìm tòi, nghiên cứu nhằm giúp học sinh hình thành và củng cố vững kiến thức,yêu thích bộ môn để nâng cao chất lượng học tập. Thiết lập hệ thống thí nghiệm , qua đó làm nổi bật mối liên hệ giữa các kiến thức, giúp học sinh vận dụng kiến thức thường xuyên, liên tục để các em nhớ kĩ và hiểu kiến thức vững chắc, sâu sắc hơn. Hình thành và củng cố tư duy vật lí về các hiện tượng vật lí tự nhiên, dự đoán các hiện tượng thí nghiệm,.. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Căn cứ vào đặc điểm tình hình và điều kiện cho phép tập trung nghiên cứu là học sinh lớp 6A, 6B. IV. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM Ngay đầu năm học, sau khi hướng dẫn học sinh các bước làm thí nghiệm đơn giản và quan sát học sinh làm thí nghiệm, kết quả thu được như sau : 3/29 Hướng dẫn học sinh làm thực hành thí nghiệm Một số đò dùng dạy học còn thiếu, một số bị hỏng và thiếu chính xác. Một số học sinh hiện nay có xu thế lười học nên chất lượng của các em chưa cao, một số học sinh còn tiếp thu bài chậm nên còn ngại và chưa có hứng thú. II. CƠ SỞ LÍ LUẬN Nghị quyết trung ương 2 ( khóa VII ) của Đảng khẳng định “ Phải đổi mới phương pháp dạy học , khắc phục lối truyền đạt kiến thức một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học “. Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay chính là việc dạy tốt và học tốt theo hướng lấy người học làm trung tâm của quá trình dạy học, chống dạy chay, dạy thụ động . Thí nghiệm thực hành vật lí là nguồn gốc, xuất xứ của nhiều kiến thức,là một trong những phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn, có tác dụng rèn luyện, tập dượt cho học sinh làm quan dần với phương pháp nghiên cứu của khoa học thực nghiệm, qua quan sát thí nghiệm học sinh thấy được hiện tượng, từ đó có nhận xét và rút ra kết luận. Qua thí nghiệm tạo cho học sinh hứng thú, phát huy được khả năng sáng tạo, tính tích cực chủ động của học sinh. Thí nghiệm vật lí giúp học sinh làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, đời sống và sản xuất của con người. Giúp học sinh vận dụng vào thực tế các lĩnh vực hoạt động của con người. Thí nghiệm vật lí có tác dụng phát triển tư duy, củng cố niềm tin vào khoa học của học sinh, giúp học sinh làm việc khoa học, thận trọng, gọn gang. Vì vậy việc hướng dẫn học sinh kĩ năng thực hành thí nghiệm vật lí khi các em mới bước đầu làm quen là nhiệm vụ hết sức quan trọng. III. CƠ SỞ THỰC TIỄN Học sinh khối 6 mới vừa làm quen với bộ môn vật lí, các em còn chưa biết làm thí nghiệm, còn lúng túng khi tiến hành, làm không đúng trình tự các bước làm thí nghiệm, chưa biết cách quan sát thí nghiệm dẫn đến kết quả thí nghiệm chưa chính xác, mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến chất lượng tiết dạy. 5/29 Hướng dẫn học sinh làm thực hành thí nghiệm Thí nghiệm của bài thuộc loại thí nghiệm nào : thí nghiệm chứng minh hay thí nghiệm khảo sát, thí nghiệm do học sinh thực hiện, mô tả hay thí nghiệm do giáo viên thực hiện, mô tả Báo chuẩn bị đồ dùng Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm cho đủ các nhóm Làm thử thí nghiệm để đảm bảo độ chính xác và thành công của thí nghiệm Sưu tầm thêm các thí nghiệm ngoài, tranh ảnh và những kiến thức liên quan đến các kiến thức bài học nếu cần. +) Đối với học sinh : Cần chuẩn bị đầy đủ SGK, SBT, Vở ghi, vở bài tập, dụng cụ học tập.. Đọc và tìm hiểu thật kĩ nội dung bài học trước khi đến lớp. Kẻ sẵn các bảng tổng hợp kết quả. 2.2 Khi lên lớp +) Đối với giáo viên. Chia nhóm học sinh đảm bảo các nhóm đủ các đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu của lớp và phù hợp với đặc thù thí nghiệm bộ môn. Phân công công việc, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm học sinh, từng đối tượng trong các nhóm khi làm thí nghiệm thực hành. 7/29 Hướng dẫn học sinh làm thực hành thí nghiệm Thảo luận nhóm, thảo luận chung cả lớp cùng với giáo viên thống nhất kết quả sau khi các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm. 9/29 Hướng dẫn học sinh làm thực hành thí nghiệm - Tổng kết, củng cố, khắc sâu kiến thức cho học sinh. Một trong những yếu tố quyết định thành công trong các giờ thực hành thí nghiệm vật lí đó chính là vai trò của người học sinh.Vì dưới sự tổ chức, dẫn dắt của giáo viên học sinh : - Nắm được mục đích thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt và tiến hành thí nghiệm. - Quan sát hiện tượng xảy ra khi làm thí nghiệm. - Rút ra được nhận xét,kết lận sau khi làm thí nghiệm Biện pháp 5. Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm Đây là một trong những biện pháp rất quan trọng, nó giúp cho học sinh phát huy được sự tích cực, chủ động, sáng tạo, kĩ năng thực hành sử dụng các thí nghiệm, nắm được kiến thức và vận dụng vào cuộc sống. Các thí nghiệm trong chương trình Vật lí 6 được chia làm hai loai chính : - Thí nghiệm chứng minh - Thí nghiệm khảo sát Các thí nghiệm này do học sinh thực hiện, học sinh mô tả hoặc do giáo viên biểu diễn, giáo viên mô tả. Vì vậy giáo viên cần xác định rõ mục tiêu từng thí nghiệm thuộc loại thí nghiệm nào, để co thể tổ chức hợp lí giờ học giúp giờ học mang lại hiệu quả cao, phù hợp với từng đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu hay học sinh sôi nổi, học sinh còn trầm tiếp thu kiến thức còn chậm của lớp. Đồng thời để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các thí nghiệm, khi thực hiện cần đảm bảo : thí nghiệm phải thành công,ngắn gọn một cách hợp lí, đảm bảo tất cả các học sinh đều được quan sát thí nghiệm, đảm bảo an toàn cho người sử dụng và dụng cụ thí nghiệm. Sau đây là một số thí nghiệm mà tôi đã áp dụng trong năm học 2016 – 2017 A. THÍ NGHIỆM CHỨNG MINH : Là loại thí nghiệm mà học sinh đã biết trước được kết luận, chỉ làm thí nghiệm để kiểm tra lại kết quả. • Thí nghiệm do học sinh thực hiện Với thí nghiệm mà các em đã biết trước kết quả thì khi các em làm thí nghiệm sẽ dễ dàng hơn vì chỉ cần làm theo 11/29 Hướng dẫn học sinh làm thực hành thí nghiệm + Trong khi các nhóm làm thí nghiệm thì giáo viên quan sát các nhóm, giúp đỡ các nhóm kịp thời khi còn lung túng. + Sauk hi hoàn thành thí nghiệm các nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình. + Giáo viên thu kết quả, nhận xét nhưng ưu và nhược của các nhóm để các nhóm có thể rút kinh nghiệm cho nhóm mình. Qua thí nghiệm giáo viên củng cố cho học sinh bằng những câu hỏi sau : ? Mục đích của thí nghiệm là gì? ( đo thể tích của chất lỏng ) ? Đo thể tích chất lỏng dùng dụng cụ gì ? ( Bình chia độ ) ? Trên thực tế ở gia đình em, khi em đi mua nước mắm,rượu mà không có bình chia độ thì em thấy người ta hay dùng những dụng cụ nào ? ( Chai, lo, ca đong..đã biết trước dung tích) ? Trong y học các bác sĩ dùng dụng cụ nào để lấy chính xác được các loại thuốc cần dùng ? ( bơm kim tiêm) Ví dụ 2 : Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực Mục đích thí nghiệm : kiểm tra các kết quả tác dụng của lực Dụng cụ thí nghiệm : Hình 6.1, mặt phẳng nghiêng, kệ đỡ, giá đỡ, lò xo lá tròn,lò xo mềm, hòn bi, xe lăn có buộc sợi dây Tiến hành thí nghiệm + Giáo viên giới thiệu thí nghiệm,dụng cụ thí nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm + Học sinh nghe kĩ sự hướng dẫn của giáo viên + Chia nhóm,phát dụng cụ cho từng nhóm, chú ý các nhóm khi làm thí nghiệm cần quan sát kĩ hiện tượng xảy ra. + Các nhóm phân công thành viên lên nhận dụng cụ thí nghiệm,phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm + Các nhóm tiến hành làm thí nghiệm 13/29 Hướng dẫn học sinh làm thực hành thí nghiệm + Hướng dẫn học sinh : Cách lắp thí nghiệm với các hình 16.3, 16.4, 16.5, quan sát lực kế và ghi kết quả vào bảng 16.1 + Chia nhóm học sinh, phân công nhiệm vụ cho các nhóm giao dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm học sinh. Yêu cầu các nhóm làm thí nghiệm. + Chú ý khi dùng lực kế phải kéo từ từ, các trục ròng rọc phải trơn nhẵn + Các nhóm học sinh nhận dụng cụ, lắp đặt thí nghiệm, làm thực hành theo sự phân công của giáo viên +Giáo viên theo dõi, trợ giúp các nhóm còn lúng túng khi lắp và làm thí nghiệm + Sau 5 phút kết thúc thực hành các nhóm báo cáo kết quả vào bảng 16.1 Nhóm 1 : báo cáo kết quả hình 16.3 Nhóm 2 : báo cáo kết quả hình 16.4 Nhóm 3 : báo cáo kết quả hình 16.5 Lực kéo vật lên trong Chiều của lực kéo Cường độ của lực trường hợp kéo Không dùng ròng rọc Từ dưới lên ..N Dùng ròng rọc cố định ..N Dùng ròng rọc động N 15/29
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lam_thuc_hanh_thi_n.docx