Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS

doc 17 trang sklop6 25/04/2024 1460
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS

Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
 1
 UBND HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Lĩnh vực: Đạo đức
 Cấp học: THCS
 Tên tác giả: Nguyễn Thị Huyền
 Đơn vị công tác: Trường THCS Lương Thế Vinh
 Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
 NĂM HỌC 2019-2020
 1 A. PHẦN MỞ ĐẦU
 I. Đặt vấn đề
 Trong xã hội phát triển mạnh mẽ đầy thách thức hiện nay, nếu thiếu kỹ năng 
sống(KNS) sẽ thiếu kỹ năng phân tích sử lý các tình huống khó khăn, xuống cấp về 
đạo đức, nhận thức và ứng xử lệch lạc, có phản ứng tiêu cực, dễ rơi vào bế 
tắc,Trong khi đó, chương trình giáo dục hiện nay còn nặng về kiến thức, chưa 
chú trọng đúng mức việc giáo dục KNS cho học sinh(HS). Năm học 2008-2009, 
với chủ trương xây dựng”Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, nội dung giáo 
dục KNS lần đầu tiên được Bộ GDĐT nhắc đến. Đặc biệt một số trường ở trung 
tâm của huyện, gần nơi buôn bán nói chung và của trường THCS Lương Thế Vinh 
nói riêng việc giáo dục KNS đã được quan tâm. Do vậy, tôi chọ đề tài:” GIÁO 
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS” để nghiên cứu nhằm hướng đến 
giáo dục toàn diện cho học sinh, giúp các em có KNS vững vàng trong cuộc sống.
 II. Mục đích của đề tài:
 Đề tài được viết ra nhằm góp phần tìm biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho 
học sinh lúa tuổi THCS.
 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đề tài được nghiên cứu trên đối tượng là toàn thể học sinh, cán bộ, giáo viên, 
nhân viên của trường.
 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu sâu về vấn đề kỹ năng sống và 
biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.
 IV. Phương pháp nghiên cứu:
 Khảo sát thực tế; Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp so sánh; 
Tham khảo ý kiến đồng nghiệp
 B. PHẦN NỘI DUNG
 I. Cơ sở lý luận:
 Kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống 
hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ 
năng cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói 
cách khác KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù 
hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình 
huống của cuộc sống.
 Giáo dục kỹ năng sống (theo hướng dẫn số 463/BGDĐT-GDTX ngày 
28/1/2015 V/v hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở 
GDMN, GDPT và GDTX) là “giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản cần bản thân; Các lực lượng giáo dục chưa có sự phối hợp đồng bộ; việc kiểm tra đánh 
giá nhiều lúc còn chiếu lệ, qua loa, chưa mang tính động viên, khuyến khích, răn đe 
kịp thời; GVCN chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể hàng tuần phù hợp với đặc 
thù riêng của lớp, ý thức thực hiện nội quy của học sinh chưa cao. Chính vì vậy, 
cần có phương pháp giáo dục KNS cho HS một cách hợp lý. 
 III. Nguyên nhân:
 Hoạt động giáo dục chưa phong phú đa dạng, chưa thật phù hợp với tâm lý lứa 
tuổi nên chưa tạo nên sức hút đối với học sinh. Phần lớn thời gian dạy học đều dành 
hết cho các môn học chính khóa còn KNS ít được quan tâm, có chăng đưa vào 
lồng ghép với các hoạt động và thường có tính hình thức, chiếu lệ. Giáo dục cần 
phải hướng đến một chương trình toàn diện, dạy học là dạy cả tri thức, kỹ năng và 
thái độ sống để học sinh có thể hội nhập. thích nghi với thế giới.
 Vậy, nguyên nhân cụ thể dẫn tới việc còn yếu và thiếu KNS của một bộ phận 
học sinhTHCS là gì? tôi nhận thấy là do một số nguyên nhân sau:
 - Chương trình giáo dục còn nặng về kiến thức, ít quan tâm đến rèn KNS.
 - Đối với các nhà trường chủ yếu tập trung dạy cho học sinh kỹ năng học tập.
 - Một bộ phận giáo viên cũng chưa hiểu rõ KNS là gì? Bản thân họ cũng còn 
thiếu KNS; không ít giáo viên nghĩ rằng KNS chính là các bài dạy về đạo đức. Bên 
cạnh đó áp lực về công tác chuyên môn là quá lớn, cho nên giáo viên chủ yếu tập 
trung thời gian, công sức để làm tốt công tác chuyên môn. 
 Nhiều gia đình HHS chưa hiểu tâm lý của con em mình và chưa đủ khả năng 
dạy cho con những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống.
 Có gia đình chỉ quan tâm đến việc kiếm tiền, đáp ứng nhu cầu vật chất cho 
con em mà lãng quên việc dạy bảo con em những kỹ năng cần thiết như: kỹ năng 
ứng xử, giao tiếp; kỹ năng tự vệ.
 Thiếu sự quan tâm của gia đình, bản thân học sinh chưa có sự rèn luyện tốt, 
chịu tác động tiêu cực của bạn bè, sự ảnh hưởng của khoa học công nghệ: Điện 
thoại, intemet, games . . . Đây thực sự là vấn đề rất đáng quan tâm của HS để chúng 
ta có thể xem lại và tìm biện pháp giáo dục hiệu quả hơn.
 IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KNS CHO HS THCS
* Biện pháp thứ nhất: Bồi dưỡng nhận thức, kỹ năng tổ chức hoạt động
 1. Bồi dưỡng nhận thức về vấn đề KNS và giáo dục KNS.
 1.1. Kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc 
sống hàng ngày của con người. Bản chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lý 
bản thân và kĩ năng cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc 
hiệu quả. Nói cách khác kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người. hoạt động ngoài giờ lên lớp còn thể hiện ở chỗ người giáo viên biết phối hợp chặt 
chẽ với các lực lượng giáo dục, đồng thời phải quan sát và biết nắm bắt các tình 
huống nảy sinh để kịp thời điều chỉnh, giải quyết, rút kinh nghiệm.
 Có kế hoạch, có thực hiện triển khai thì một hoạt động không thể thiếu trong 
quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục KNS, đó là kỹ năng kiểm tra đánh giá kết 
quả. Kỹ năng kiểm tra, đánh giá đòi hỏi người giáo viên phải cố gắng bồi dưỡng 
thường xuyên thì mới có thể thực hiện một cách khách quan, chính xác.
 Và cuối cùng khi kết thúc việc đánh giá bao giờ cũng phải đề xuất ra được 
những kiến nghị mang tính giải pháp để tiếp tục giải quyết những tồn tại, đó là 
những giải pháp tổng quát chứa đựng trong đó những biện pháp nhằm cải thiện 
những hạn chế trong hoạt động giáo dục KNS. 
 * Biện pháp thứ hai: Giáo dục KNS thông qua các giờ học chính khóa
 2.1 . Một số lưu ý khi giáo dục KNS cho học sinh trong giờ học:
 - Là người truyền tải kiến thức cho các em, bản thân người giáo viên phải chú 
ý tới các phương pháp giáo dục của mình để có thể giáo dục kỹ năng sống cho các 
em một cách thuận lợi và hiệu quả từ những bài học trên lớp .
 - Để học sinh có thể nói lên những suy nghĩ của mình, giáo viên phải biết khơi 
gợi, dẫn dắt hướng học sinh đến cái đích cuối cùng của bài học và để làm được điều 
đó giáo viên phải kết hợp nhiều biện pháp dạy học tích cực như: Đặt câu hỏi, thảo 
luận nhóm, vẽ sơ đồ tư duy, chấm, trả bài kiểm tra... hy vọng với sự định hướng 
của giáo viên sẽ góp phần vào việc hoàn thiện nhân cách của học sinh, để các em 
trở thành những con người năng động, có hành vi ứng xử một cách đúng mực, có 
văn hóa, chấp hành luật pháp và có thể thích ứng nhanh với các yêu cầu, đòi hỏi và 
hoàn cảnh trong cuộc sống.
 - Khi thiết kế bài học cần lồng ghép, tích hợp các bộ.
 2.2. Một số ví du:
 - Thông qua bộ môn Giáo dục công dân: Trong giờ giảng trên lớp, giáo viên 
có thể cung cấp cho học sinh một hệ thống chuẩn mực thể hiện trong các mối quan 
hệ của học sinh với bản thân, với người khác, một hệ thống những bổn phận đạo 
đức của bán thân đối với môi trường tự nhiên, với con người phù hợp với yêu cầu 
của xã hội các chuẩn mực đạo đức và những quy định của pháp luật. Nhấn mạnh 
cho học sinh vai trò của con người trong việc gìn giữ môi trường trong sạch, lành 
mạnh trong mối liên quan chặt chẽ giữa môi trường, dân số và chát lượng cuộc 
sống.
 -Thông qua bộ môn Địa lý: Địa lý lớp 6 học về lớp vỏ địa lý và các cảnh quan 
trên trái đất có thể giúp học sinh hiểu được môi trường là tổng hoà các nhân tố: 
Không khí, nước, đất, ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, . . . ảnh hướng tới chất lượng 
cuộc sống và các tài nguyên thiên nhiên' cần thiết cho sinh sống và sản xuất của *Biện pháp thứ ba: Giáo viên chủ nhiệm với việc giáo dục KNS cho HS
 Trong nhà trường, giáo viên chủ nhiệm với chức năng: Là người thay mặt 
Hiệu trưởng quản lý giáo dục toàn diện học sinh trong một lớp; tổ chức tập thể học 
sinh hoạt động tự quản nhằm phát huy tiềm năng tích cực của mọi học sinh; là cầu 
nối giữa học sinh với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường, là người tố 
chức phối hợp các lực lượng giáo dục đồng thời đánh giá khách quan kết quả rèn 
luyện của mỗi học sinh và phong trào chung của lớp. Để thực hiện tốt các chức 
năng đó, người giáo viên chủ nhiệm phải vừa hồng vừa chuyên
 3.1. Xây dựng kế hoạch Hoạt động giáo dục kỹ năng sống:
 Căn cứ vào mục tiêu cấp học, nội dung kế hoạch và chương trình hoạt động 
giáo dục của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm xây dựng một chương trình hoạt 
động giáo dục kỹ năng sống với nội dung cụ thể, hình thức phong phú và tổ chức 
hoạt động toàn diện về các mặt nhằm phát triển trí tuệ và năng lực của học sinh.
 3. 2. Tổ chức các tiết sinh hoạt lớp:
 Đây là một nội dung thuộc chương trình bắt buộc của Hoạt động giáo dục 
NGLL mà giáo viên chủ nhiệm với vai trò cố vấn, giúp đỡ học sinh thực hiện dưới 
hình thức giáo dục tự quản, lả một trong nhiều biện pháp cơ bản góp phần xây 
dựng một tập thể học sinh đoàn kết đồng thời cũng là dịp để học sinh làm quen với 
nhiều loại hình hoạt động khác nhau, giúp các em phát triển những kỹ năng cơ bản 
và cần thiết. Với nội dung hoạt động đã được định hướng cộng với sự sáng tạo, 
giáo viên chủ nhiệm lớp đã kết hợp nội dung hoạt động chủ nhiệm với nội dung 
hoạt động chủ điểm, sử dụng nhiều hình thức khác nhau như giao nhiệm vụ, tạo 
tình huống có vấn đề để học sinh tự xử lý và luân phiên điều khiển hoạt động, nêu 
gương để các em học tập, thực hành, tự đánh giá rút kinh nghiệm ... các em trở nên 
tự tin, tự chủ và sáng tạo hơn. Giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò quan trọng trong 
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, với phương pháp giáo dục sáng tạo:
 + Xây dựng một tinh thần đoàn kết, thân ái, tương trợ, tạo nên một môi trường 
lành mạnh trong quan hệ giữa các em học sinh: Tổ chức thi đua giữa các tổ, nhóm; 
xây dựng những đôi bạn cùng tiến.
 + Hướng dẫn học sinh giữ vệ sinh chung, trồng cây và bảo vệ cây xanh, biết 
ăn sạch, uống sạch, Ở sạch,.. . giáo dục các em ý thức "mình vì mọi người, mọi 
người vì mỗi người" để các em thấy được trách nhiệm của cá nhân trong tập thể mà 
cùng nhau cố gắng học tập, rèn luyện, tham gia tốt các hoạt động của nhà trường...
 Có thể nói, toàn bộ cuộc sống tâm hồn, tình cảm của học sinh là một trong 
những điều cần lưu ý, nhiều mặt của cuộc sống nội tâm dễ bị biến đổi, cảm xúc và 
tâm lý diễn biến phức tạp, vì thế giáo viên chủ nhiệm phải luôn quan tâm tới sự 
thay đổi của từng em để có định hướng, điều chỉnh kịp thời. sống trong mỗi gia đình. Vậy thì tại sao lại đi tìm giải pháp từ bên ngoài gia đình? 
Hãy bắt đầu từ sự thay đổi nhận thức của các cha mẹ học sinh. Ngày nay, tuy cùng 
sống trong một mái nhà và đa số là đầy đủ tiện nghi, nhưng giữa cha mẹ và con cái 
lại đang thiếu đi rất nhiều cái "cùng nhau, như cùng ăn, cùng chơi, cùng trò chuyện, 
cùng đảm trách mọi công việc trong nhà để cùng cảm thông, chia sẻ niềm vui và 
những lo toan. Ngay từ nhỏ trong phận làm con cũng cần phải được rèn tập thực thi 
trách nhiệm, cùng cha mẹ vun đắp cuộc sống gia đình.
 Kỹ năng sống của trẻ được hình thành từ đó, đâu có đợi đến mai sau. Càng 
không thể trông đợi vào phép màu của các lớp học kỹ năng sống, vào một "học kỳ 
quân đội"... mà các em chỉ tham gia trong một khoảng thời gian ngắn ngủi. Vì vậy, 
mỗi gia đình, mỗi tế bào xã hội cần nhận thức đúng đắn hơn nữa trong việc giáo 
dục để các em có một môi trường lành mạnh, tự tin vui tươi thoải mái... trong gia 
đình thì trẻ sẽ học tập và tiếp thu được nhiều điều tốt trong xã hội .
 Giáo viên chủ nhiệm lớp là người đóng vai trò quan trọng trong giáo dục kỹ 
năng sống cho học sinh, với phương pháp giáo dục sáng tạo, các thầy cô chủ nhiệm 
đã thực sự quan tâm uốn nắn kịp thời bằng nhiều biện pháp:
 +Giáo dục đạo đức cho các em, xây dựng một tinh thần đoàn kết, thân ái, 
tương trợ, tạo nên một môi trường lành mạnh trong quan hệ giữa các em học
 + Hướng dẫn học sinh có những hành động bảo vệ môi trường: Giữ vệ sinh 
chung. trồng cây và bảo vệ cây xanh, biết ăn sạch, uống sạch, Ở sạch, . . . giáo dục 
các em ý thức "mình vì mọi người, mọi người vì mỗi người" để các em thấy được 
trách nhiệm của cá nhân trong tập thể mà cùng nhau cố gắng học tập, rèn luyện, 
tham gia tốt các hoạt động của nhà .
 3.4. Tô chức và nâng cao hiệu quả Giáo dục đồng đẳng
 Giáo dục đồng đẳng là một hoạt động thường đem lại hiệu quả giáo dục cao 
bởi chính các em là những người gần gũi nhau, hiểu nhau nhất và có thể giúp nhau 
cùng tiến bộ trong cả học tập cũng như trong mọi hoạt động giáo dục, nhà trường 
có "Góc tình bạn" dành cho học siêu, ở đó các em có thể đọc các loại sách báo dành 
cho tuổi mới lớn như: "Những điều bạn muốn biết nhưng ngại hỏi", "Bác sĩ ơi, tại 
sao", "Hãy biết quý trọng bản thân ', . . . những tờ rơi về "tuổi dậy thì", "Tình bạn, 
tình yêu', . . . những đôi, nhóm bạn cùng tiến, những hướng dẫn viên đồng đẳng 
hoạt động tích cực, hiệu quả đã góp phần tích cực vào xây dựng một bầu không khí 
trong sạch, lành mạnh trong nhà trường.
 Ví dụ: Lớp tổ chức họp bàn giúp đỡ các bạn gặp hoàn cảnh khó khăn; bàn 
phương án giúp đỡ, cảm hoá những học sinh cá biệt trong lớp.
 * Biện pháp thứ tư: Giáo dục HS thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_thc.doc