Sáng kiến kinh nghiệm Dạy viết Tiếng Anh
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy viết Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy viết Tiếng Anh
PHẦN A - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI - Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt chú ý đến sự phát triển giáo dục ở nhiều cấp học, bậc học. Trong đó, bậc học phổ thông được coi là một trong những bậc học quan trọng nhất. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy các bộ môn của bậc học này là hết sức cần thiết. - Hiện nay ở hầu hết các trường phổ thông trên toàn quốc bộ môn Tiếng Anh đã được vào giảng dạy. Ở tỉnh Yên Bái - một trong những tỉnh miền núi nghèo - việc giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh đã có những tiến bộ rõ rệt, song vẫn còn nhiều hạn chế. Một trong những hạn chế đó là khả năng viết tiếng Anh của các em học sinh. - Là một giáo viên dạy tiếng Anh tại tỉnh nhà tôi mong muốn góp phần khắc phục những hạn chế đã nêu ở trên để việc dạy và học tiếng Anh tại địa phương đạt hiệu quả cao hơn. II- CƠ SỞ LÝ LUẬN Ngay từ khi bắt đầu học tiếng Anh các em học sinh đã được tiếp xúc với bốn kỹ năng cơ bản của ngôn ngữ, đó là: nghe, nói, đọc, và viết. Đây là những kỹ năng quan trọng của người thầy trong việc truyền thụ kiến thức cho học sinh. Trong đó viết là một kỹ năng khó cho người học, nó đòi hỏi người dạy phải nắm được phương pháp giảng dạy hiệu quả và thực hiện tốt nguyên lý “Học đi đôi với hành”. III- CƠ SỞ THỰC TIỄN - Ở các trường THCS đều đã và đang sử dụng giáo trình Tiếng Anh mới, một giáo trình đòi hỏi học sinh phải phát triển đồng đều cả bốn kỹ năng. Trong đó kỹ năng viết là một kỹ năng mà người học cần dành thời gian luyện tập để khi giao tiếp được mạch lạc, rõ ràng. - Để đảm bảo dạy và học đúng và đủ theo chương trình đồng thời mở rộng tăng cường luyện tập bốn kỹ năng cơ bản, đặc biệt là kỹ năng viết cho học sinh, giáo viên cần nghiên cứu, sưu tầm và sử dụng nhiều hình thức luyện tập cho phong phú, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của từng trường để có thể nâng cao trình độ tiếng Anh cho học sinh. PHẦN B - NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI I- VAI TRÒ CỦA VIỆC DẠY VIẾT TRONG TIẾNG ANH Trong chương trình phổ thông hiện nay, dạy viết chủ yếu là nhằm phối hợp với các kỹ năng khác để làm phong phú thêm các hình thức luyện tập trên lớp, củng cố những kiến thức đã học, đồng thời giúp học sinh bước đầu làm quen văn phong, cấu 1 - Nội dung: Đủ, thiếu hay thừa? - Từ, cụm từ, câu đã sử dụng đúng hay sai, phù hợp chưa, lỗi? - Cách diễn đạt: Rõ ràng? Bố cục? b. Các hình thức chữa bài viết của học sinh: Sau khi GV đưa ra các tiêu chí về các mặt của bài viết, có thể tiến hành chữa bài theo các hình thức sau: - Chữa bài tập thể: GV chọn một bài bất kỳ để cả lớp cùng nhận xét, chữa và đánh giá. - HS chữa chéo cho nhau. - HS chữa theo nhóm. Cuối cùng GV nhận xét và nêu những lỗi cơ bản mà HS đã mắc phải khi viết. * Tóm lại: Trong quá trình dạy viết tiếng Anh, GV luôn là người hướng dẫn, tổ chức, đánh giá các hoạt động của HS khi viết. Qua việc thực hiện nhiệm vụ ở nhà và trên lớp, HS rất tích cực chuẩn bị bài, xây dựng bài trên lớp và hợp tác với GV để rèn luyện khả năng tự lập, tự chủ sáng tạo và các em cũng tự tin, phấn khởi học tập trong phần viết. III- CÁC BƯỚC ĐÃ LÀM 1. Vào bài (Warm up) Để HS thích nghi với bài học mới tôi thường tạo không khí dễ chịu giữa thầy và trò, tạo thế chủ động, tự tin cho HS bằng các hoạt động như: Tự giới thệu mình, chào hỏi HS, hỏi chuyện, kể chuyện vui hoặc chơi trò chơi ngôn ngữ. 2. Giới thiệu ngữ liệu mới (Presentation) Quan điểm lâu nay đều cho rằng viết là hoạt động chỉ nên xảy ra ở những giai đoạn sau của quá trình dạy và học. Ít khi chúng ta nghĩ rằng hoạt động viết lại diễn ra ngay ở giai đoạn giới thiệu ngữ liệu mới. Với quan điểm giao tiếp mới hiện nay, hoạt động viết có thể được tiến hành tại bất kỳ giai đoạn nào của quá trình dạy học. Ở giai đoạn giới thiệu ngữ liệu mới tôi có thể sử dụng viết trong các hoạt động như tái tạo lại mẫu câu vừa được giới thiệu, chép lại mẫu câu trên bảng để ghi nhớ ... Có nhiều dạng bài tập chép lại (Copying) như: - Mỗi HS sẽ chép một lời đối thoại từ một bài dialogue đã học và chuyền cho HS bên cạnh chép một câu đối thoại phù hợp với câu trước. Cách làm này tương tự thực hiện hội thoại dây chuyền (chain dialogue) trong đó HS xây dựng một bài hội thoại bằng cách chọn từ bất cứ bài học nào đã học các câu khởi đầu và các câu đáp lại cho có nghĩa. 3 Ví dụ: Step 1. Read this dialogue: A. Give me that book, please. B. Which one? A. The big one on the table. B. Here you are. A. Thank you. Step 2. Use these key words to write similar dialogues: a) umbrella/ red/ behind/ armchair. b) box/ small/ on top of/ shelf. c) ball/ green/ near/ door. + GV cung cấp các câu lộn xộn, HS sắp xếp lại để tạo thành một bài hội thoại hợp lý. Ví dụ: Put these sentences in their correct order to form a dialogue: BA LAN a) How do you go to school? a) Only 1,000 dong. b) How much does it cost? b) About 20 minutes. c) How long does it take? c) By bike + GV cung cấp một bài hội thoại chưa hoàn thành và một số câu không theo trật tự của bài, HS hoàn thành bài hội thoại bằng cách chọn các câu cho sẵn điền vào chỗ thích hợp. Ví dụ: Use these sentences which are not in the correct order to complete the following dialogue: - Do you like it? - I’ve never seen you there. - I have to go and take my motorbike. - I’m Mai. - At the language center. 5 - Cooperative writing: HS làm việc theo nhóm, cùng viết một câu chuyện ngắn. Cách làm như sau: + Mỗi HS chuẩn bị một tờ giấy trắng. GV có thể cho câu mở đầu của câu chuyện lên bảng. + HS chép lại vào tờ giấy của mình sau đó suy nghĩ và viết câu tiếp theo của câu chuyện. + Tiếp theo, HS trao tờ giấy của mình cho người ngồi bên trái để viết tiếp câu chuyện. Cứ như vậy cho đến khi tờ giấy trở lại chủ nhân của nó để người này viết câu kết thúc cho chuyện. + Kế tiếp, GV yêu cầu HS đọc câu chuyện của mình cho cảc lớp cùng nghe. + Cuối cùng, GV hướng dẫn HS sửa lỗi (nếu cần thiết). - Letter writing: Viết thư là một trong các hình thức giao tiếp viết phổ bến nhất. HS có thể học được nhiều cách biểu hiện chức năng khác nhau như: thư mời, thư xin lỗi, cám ơn, chúc mừng, ... Qua việc tập viết thư, HS không chỉ quan tâm đến tính chuẩn xác của ngôn ngữ mà còn phải xét đến đối tượng người đọc, các yếu tố giao tiếp, văn hoá xã hội có liên quan. Các bài tập viết thư có thể bắt đầu bằng những mẩu thư ngắn (messages), ngôn ngữ rất đơn giản để chuyền quanh lớp như sau: Dear Hoa, I like your shoes. Where did you buy them? Yours, Nga. Trả lời: Dear Nga, Thank you for your note. I bought the shoes in Yen Bai supermarket. By the way, I like your new hat. How much did it cost? Yours, Hoa 7 - Where do you live? (address/ house or apartment?) - Who do you live with? (family/ friends/ alone?) - What do you do in your free time? - What are you good at? - Where do you often go on vacation? Cho HS làm việc theo cặp phỏng vấn và ghi lại câu trả lời ở dạng đầy đủ, sau đó sắp xếp thành một đoạn văn hoàn chỉnh. Nếu HS ở trình độ khá hơn, có thể để các em tự đặt câu hỏi, phỏng vấn lẫn nhau, viết câu trả lời thành một đoạn văn hoàn chỉnh để trình bày trước cả lớp. - Phối hợp các kỹ năng: + Cho HS nghe một câu chuyện, một bài hội thoại, một bài khoá sau đó yêu cầu tái tạo lại ở dạng viết (cho gợi ý hoặc không) + HS làm bài nói sau đó viết lại những gì vừa nói. + HS nghe, ghi lại thông tin cần thiết và nói lại. + HS được cung cấp thông tin ở dạng tóm tắt (notes), số liệu (figures), tranh (pictures), bảng biểu (charts), bản đồ (maps), bài hội thoại hay bài khoá chưa hoàn chỉnh (incomleted dialogue or text) sau đó được yêu cầu viết thành bài hoàn chỉnh rồi nói (talk), thảo luận (discuss), hay báo cáo lại (report) trước lớp. + HS được cung cấp gợi ý (tranh, lời nói hoặc nghe băng) sau đó thực hiện một bài viết. 4. Chữa bài viết (Post-writing) Việc chữa bài viết của HS là cần thiết. GV có thể chữa theo những cách sau: 1) Tự chữa: GV hướng dẫn cho HS sau mỗi bài tập viết có thói quen tự rà soát, kiểm tra lại bài. GV có thể đưa ra một số câu hỏi gợi ý để HS soát lại như: a. Did you use a capital letter? b. Did you use a full stop or a question mark? c. Did you put the right form of the verbs after he/ she? d. Can your friend understand your sentence? 9 - Tạo điều kiện để giáo viên tìm tòi, học hỏi và mở rộng tầm nhìn về kiến thức chuyên môn cũng như hiểu biết xã hội./. Đông Cuông, tháng 03 năm 2009 Người thực hiện Nguyễn Đức Đông PHẦN D - ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_day_viet_tieng_anh.doc